ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
18 tháng 4 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG AIDS, TỆ NẠN MA TÚY, MẠI DÂM NĂM 2018
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 09/12/2000;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm ngày
17/3/2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng
suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 12/7/2006;
Căn cứ Quyết định số 1001/QĐ-TTg ngày 27/6/2011 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma
tuý ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ
tướng Chính phủ về tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS;
Căn cứ Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày 25/5/2012 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 361/QĐ-TTg ngày 07/3/2016 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn
2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 424/QĐ-TTg ngày 07/4/2017 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống ma tuý đến năm 2020;
Thực hiện Kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam, Chủ
tịch Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm tại
Hội nghị trực tuyến toàn quốc tổng kết công tác năm 2017 và triển khai nhiệm vụ
năm 2018 tại Thông báo số 589/TB-VPCP ngày 20/12/2017 của Văn phòng Chính phủ;
Căn cứ Chỉ thị số 01-CT/TU ngày 27/6/2017 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy Tuyên Quang về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng chống
ma túy, công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Kế hoạch
Phòng, chống AIDS và tệ nạn ma túy, mại dâm năm 2018 như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, nâng cao
trách nhiệm của các cấp, các ngành, đoàn thể và toàn xã hội trong công tác
phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm; chủ động phòng ngừa,
đấu tranh, can thiệp hạn chế đến mức thấp nhất tác hại của dịch HIV/AIDS, tội
phạm và tệ nạn ma túy, mại dâm với xã hội. Bảo đảm tất cả người nhiễm HIV/AIDS,
người bán dâm và người nghiện ma túy trên địa bàn đều được tiếp cận, sử dụng
các dịch vụ xã hội, góp phần kiềm chế sự gia tăng của người nhiễm HIV/AIDS và
các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tệ nạn ma túy, mại dâm tại địa
phương.
2. Yêu cầu
Công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện
phải tiến hành đồng bộ bằng nhiều giải pháp, biện pháp hiệu quả; đồng thời có sự
phối hợp, tham gia chặt chẽ của cả hệ thống chính trị, gắn với các kế hoạch,
chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
II. CHỈ TIÊU
1. Công tác phòng, chống ma túy
- 100% xã, phường, thị trấn được tổ
chức các hoạt động tuyên truyền về tội phạm ma túy, tác hại của tệ nạn ma túy;
chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến
công tác cai nghiện ma túy; cách nhận biết các loại ma túy, đặc biệt là ma túy
tổng hợp, chất hướng thần mới và kỹ năng phòng ngừa chung cho toàn xã hội trong
công tác phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma túy.
- 100% các điểm, tụ điểm phức tạp về
ma túy trên địa bàn đều được phát hiện và triệt xóa. Phấn đấu giảm số người
nghiện ma túy và số xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy; 100% người nghiện ma
túy có hồ sơ quản lý được áp dụng các hình thức cai nghiện ma túy phù hợp.
- Tiếp tục duy trì hiệu quả công tác
điều trị, cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai nghiện ma túy; trọng tâm là
nâng cao hiệu quả hoạt động của Cơ sở cai nghiện ma túy của tỉnh và các cơ sở
điều trị, cắt cơn nghiện ma túy tại cộng đồng trên địa bàn.
2. Công tác phòng, chống tệ nạn mại
dâm
- 100% xã, phường, thị trấn được
tuyên truyền về tệ nạn mại dâm, tác hại của tệ nạn mại dâm; hành vi tình dục
lành mạnh, an toàn và các bệnh lây truyền qua đường tình dục nhằm nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của toàn xã hội trong công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm.
- 100% các cơ sở kinh doanh dịch vụ
(khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ, quán Bar, cơ sở Karaoke…) ký cam kết không có
hoạt động mại dâm trá hình dưới mọi hình thức; 100% cơ sở kinh doanh có điều kiện
về an ninh, trật tự được tuyên truyền về các biện pháp can thiệp giảm hại
về phòng, chống lây nhiễm HIV trong phòng, chống tệ nạn mại dâm, Luật Xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh có điều kiện.
- Tiếp tục duy trì mô hình “Đảm bảo
quyền của người lao động làm việc trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ giải trí
nhạy cảm” và “Mô hình phòng ngừa, trợ giúp làm giảm tổn thương, phòng,
chống lây nhiễm HIV tại cộng đồng”.
- Đấu tranh, triệt phá, xử lý nghiêm
100% số vụ việc, đường dây hoạt động mại dâm được phát hiện; phấn đấu không để
phát sinh mới các tụ điểm phức tạp về mại dâm. Đội kiểm tra liên ngành 178 của
tỉnh, huyện, thành phố thường xuyên được kiện toàn; tổ chức kiểm tra
ít nhất 20% số cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng hoạt động
mại dâm trên địa bàn.
3. Công tác phòng, chống HIV/AIDS
- Tăng cường các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS, hướng đến mục tiêu 90-90-90 vào năm 2020 (90% người nhiễm HIV biết được
tình trạng nhiễm của bản thân; 90% người nhiễm HIV đủ điều kiện được điều trị
ARV; 90% người nhiễm HIV điều trị ARV với tải lượng vi rút dưới ngưỡng ức chế);
bảo đảm đủ thuốc ARV và tạo điều kiện thuận lợi để người bệnh được điều trị; khống
chế tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư dưới 0,3%, giảm các ca nhiễm HIV mới
và giảm các trường hợp tử vong do HIV/AIDS.
- Chỉ tiêu năm 2018:
+ 85% người dân
trong độ tuổi từ 15 đến 49 có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS và không kỳ thị, phân
biệt đối xử với người nhiễm HIV.
+ 85% người nhiễm
HIV biết tình trạng nhiễm HIV của mình.
+ 65% số người
nghiện chích ma túy tiếp cận với chương trình Bơm kim
tiêm; 50% số gái mại dâm tiếp cận với chương trình Bao cao su; 700 người nghiện chích ma túy điều trị Methadone.
+ 7/7 huyện,
thành phố thực hiện giám sát phát hiện các trường hợp nhiễm HIV; 720 người nhiễm
HIV được điều trị ARV; 90% bệnh nhân điều trị ARV có tải lượng HIV thấp dưới
ngưỡng ức chế; 100% số phụ nữ mang thai nhiễm HIV được điều trị thuốc ARV và
con của họ được dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con bằng thuốc ARV; 100% bệnh
nhân tham gia điều trị ARV có thẻ bảo hiểm y tế, người bệnh HIV/AIDS được tiếp
cận với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh qua bảo hiểm y tế; 100% các cơ sở cung cấp
dịch vụ điều trị ARV ký hợp đồng cung cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS từ bảo hiểm
y tế.
III. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM
1. Tiếp tục
quán triệt và triển khai nghiêm túc, hiệu quả Kết luận số 95-KL/TW ngày
02/4/2014 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 21- CT/TW của Bộ
Chính trị về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát
ma tuý trong tình hình mới; Chiến lược quốc gia phòng, chống và kiểm soát
ma tuý đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Chương trình phòng, chống mại dâm
giai đoạn 2016 - 2020; Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020,
tầm nhìn 2030 và các văn bản, chỉ đạo của Trung ương và địa phương liên quan đến
công tác này.
2. Chính
quyền các cấp, các ngành, đơn vị, đoàn thể liên quan tiếp tục triển khai thực
hiện hiệu quả các nghị định, thông tư, đề án, nghị quyết liên tịch, kế hoạch
liên ngành, mô hình, cuộc vận động phòng, chống ma túy, mại dâm, HIV/AIDS theo
chỉ đạo của Chính phủ, Ủy ban quốc gia, các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương
và địa phương; đồng thời tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm, chỉ
rõ nguyên nhân tồn tại, biện pháp khắc phục để tiếp tục triển khai thực hiện và
tạo điều kiện cho các đơn vị cơ sở thực hiện đạt các chỉ tiêu, nhiệm vụ đã giao
tại Kế hoạch này.
3. Đa dạng
hóa và nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, truyền thông về phòng, chống
HIV/AIDS và tệ nạn ma túy, mại dâm bằng nhiều hình thức phong phú; các hoạt động
tuyên truyền cần chú trọng đến những nhóm đối tượng có nguy cơ cao như: Học
sinh, sinh viên, người lao động chưa có việc làm; thanh, thiếu niên tại các khu
công nghiệp, các địa bàn trọng điểm về an ninh trật tự, các xã đang trong lộ
trình xây dựng nông thôn mới đến năm 2020, các xã đặc biệt khó khăn thuộc diện
đầu tư Chương trình 135 của Chính phủ. Tổ chức nhiều hoạt động thiết thực hưởng
ứng Tháng hành động phòng, chống ma túy; Ngày toàn dân phòng, chống
ma túy 26/6; Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS và Ngày Thế
giới phòng, chống AIDS 01/12… phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế của địa
phương, đơn vị.
4. Các lực
lượng chức năng trong toàn tỉnh thực hiện nghiêm, hiệu quả công tác tiếp nhận,
xác minh, giải quyết tin báo, tố giác, kiến nghị khởi tố về tội phạm ma túy, mại
dâm theo đúng quy định của pháp luật. Chủ động mở các đợt cao điểm để kịp thời
ngăn chặn, tấn công, trấn áp triệt để tội phạm và tệ nạn xã hội; kết hợp với
công tác kiểm tra, kiểm soát hành chính địa bàn công cộng, giáp ranh, không để
hình thành điểm, tụ điểm tệ nạn xã hội phức tạp tại địa phương.
5. Tăng
cường và nâng cao trách nhiệm quản lý nhà nước trong hoạt động thanh tra, kiểm
tra liên ngành các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; các cơ sở
kinh doanh, sản xuất, cung ứng, phân phối tân dược liên quan đến ma túy, chất
gây nghiện, hóa chất liên quan đến tiền chất ma túy; kiên quyết không để các đối
tượng lợi dụng thực hiện các hành vi phạm tội về ma túy và tệ nạn xã hội.
6. Phối hợp
thực hiện hiệu quả công tác lập hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành
chính đối với người nghiện ma túy. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan,
lực lượng chuyên trách trong công tác đảm bảo an ninh trật tự tại Cơ sở cai
nghiện ma túy của tỉnh, các cơ sở điều trị, cắt cơn nghiện ma túy trên địa bàn
tỉnh.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh
phí đảm bảo cho công tác phòng, chống HIV/AIDS, phòng chống tệ nạn ma túy, mại
dâm do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp quản lý ngân sách; lồng ghép
trong kinh phí Chương trình mục tiêu đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng
cháy, chữa cháy, phòng, chống tội phạm và ma túy giai đoạn 2016- 2020 và các
nguồn hỗ trợ hợp pháp khác theo quy định.
2. Kinh phí đảm bảo triển khai công tác phòng, chống
HIV/AIDS, phòng chống tệ nạn ma túy,
mại dâm của các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố được sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động thường
xuyên của cơ quan, đơn vị và các nguồn hỗ trợ hợp pháp
khác theo quy định.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Công an tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng Công an các cấp
thực hiện tốt vai trò, chức năng của Cơ quan Thường trực về phòng, chống ma
túy; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo tỉnh chỉ đạo các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh, Ban Chỉ đạo các huyện, thành phố tổ chức thực hiện hiệu
quả công tác phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm; chủ trì triển khai, sơ kết, tổng
kết việc thực hiện Luật Phòng, chống ma túy và các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Công an.
- Triển khai đồng bộ các biện pháp
nghiệp vụ, chủ động nắm chắc tình hình, tăng cường tấn công trấn áp tội phạm ma
túy trên các tuyến, địa bàn trọng điểm; đấu tranh, triệt xoá các đường dây, ổ
nhóm, đối tượng phạm tội về ma tuý và mại dâm; trọng tâm là các đối tượng lợi dụng
mạng Internet để quảng cáo, giới thiệu, mua bán, khuyến khích sử dụng ma túy,
các chất hướng thần mới và môi giới mại dâm; kiên quyết không để hình thành các
điểm, tụ điểm phức tạp về ma tuý và mại dâm trên địa bàn; phối hợp với các sở,
ngành liên quan thành lập đường dây nóng tư vấn về cai nghiện ma túy và giáo dục
phòng, chống ma túy theo hình thức xã hội hóa.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổ
công tác 451 về kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý; phòng ngừa
việc sản xuất trái phép chất ma tuý; ngăn chặn việc lợi dụng các chất ma tuý,
thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần hợp pháp vào hoạt động phạm tội về ma tuý và
tệ nạn ma tuý. Có biện pháp xử lý các đối tượng mua bán các chất kích thích
chưa có trong danh mục quản lý của Chính phủ (bóng cười, các chất hướng thần mới...).
- Nâng cao hiệu quả công tác thống kê nhà nước về phòng, chống
ma túy, trọng tâm là công tác thống kê số người sử dụng trái phép ma túy tổng hợp,
những biện pháp quản lý đã được áp dụng đối với họ để chủ động theo dõi, không
để phát sinh những vụ việc nghiêm trọng do người sử dụng ma túy tổng hợp gây
ra. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện tốt công tác đảm bảo
an ninh, trật tự tại Cơ sở cai nghiện của tỉnh, hoạt động cai nghiện ma tuý tại
gia đình, cộng đồng; công tác lập hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý, điều
trị cai nghiện theo quy định.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Tiếp tục thực hiện tốt vai trò là
Cơ quan Thường trực về công tác phòng, chống mại dâm, cai nghiện và quản lý sau
cai nghiện ma túy; chủ động tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch,
triển khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về công tác phòng, chống tệ nạn mại
dâm để chỉ đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ
chức thực hiện; chủ trì triển khai, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các văn bản
pháp luật về công tác cai nghiện ma túy, công tác phòng chống tệ nạn mại dâm
theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Chỉ đạo Cơ sở cai nghiện ma túy của
tỉnh phối hợp chặt chẽ với các lực lượng chức năng và chính quyền cơ sở làm tốt
công tác quản lý, giáo dục học viên tại Cơ sở. Huy động các nguồn lực, đầu tư
nâng cấp cơ sở vật chất của Cơ sở cai nghiện, nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác cai nghiện. Chủ động có phương án phòng ngừa, không để xảy ra tình trạng
học viên gây rối, bỏ trốn, thẩm lậu ma túy vào Cơ sở, tạo môi trường cai nghiện
lành mạnh, hiệu quả để người nghiện tự nguyện đăng ký vào cai nghiện và yên tâm
cai nghiện.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các
đơn vị trực thuộc thực hiện hiệu quả công tác tổ chức cai nghiện ma túy tại gia
đình, cộng đồng và quản lý sau cai theo quy định. Tăng cường công tác tập huấn,
nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác cai nghiện tại cơ sở.
- Chủ trì, phối hợp tổ chức nâng cao
hiệu quả hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành 178 của tỉnh để thực hiện kiểm
tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn; phối
hợp với các đơn vị chức năng kiểm tra, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi
phạm có liên quan đến hoạt động mại dâm; hướng dẫn các đơn vị, lực lượng chức
năng có liên quan thực hiện các biện pháp hỗ trợ cho người bán dâm, nạn nhân bị
mua bán vì mục đích mại dâm trở về để họ sớm ổn định cuộc sống, hoà nhập cộng đồng.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch
và tiến hành khảo sát, đánh giá chính xác hiệu quả các biện pháp cai nghiện, điều
trị cai nghiện đang áp dụng trên địa bàn tỉnh (mốc báo cáo tính từ 01/01/2016 đến
31/12/2017). Báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng gửi Công
an tỉnh) trước ngày 30/6/2018.
3. Sở Y tế
- Thực hiện tốt vai trò, chức năng của
cơ quan thường trực về công tác phòng chống HIV/AIDS; chủ động tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp, chỉ
tiêu về công tác phòng, chống HIV/AIDS để các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị trực thuộc tổ chức
thực hiện; chủ trì triển khai, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Luật Phòng, chống
HIV/AIDS và các văn bản hướng dẫn thi hành theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả công
tác giám sát, theo dõi, chăm sóc và hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS; công tác tiếp
cận điều trị cho bệnh nhân AIDS và phòng lây truyền từ mẹ sang con. Thực hiện
hiệu quả Chương trình an toàn cho truyền máu; các quy định của pháp luật trong
công tác phòng, chống HIV/AIDS. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị liên
quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp
huy động tài chính phù hợp với từng thời điểm cho các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS, bao gồm huy động các nguồn viện trợ mới.
- Tiếp tục duy trì, thực hiện hiệu quả
chương trình điều trị cai nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone tại
thành phố Tuyên Quang và các huyện: Sơn Dương, Yên Sơn và Chiêm Hóa; hoàn thành
việc ứng dụng phần mềm quản lý điều trị Methadone tại các cơ sở điều trị trên
phạm vi toàn tỉnh (tùy vào tình hình và điều kiện thực tế). Tổ chức tập huấn
cho đội ngũ cán bộ y tế trực tiếp làm công tác cai nghiện về phương pháp điều
trị cho người bị loạn thần do sử dụng ma túy tổng hợp theo hướng dẫn, khuyến
nghị của Bộ Y tế.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị chức năng tổ chức kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ công tác quản lý, vận chuyển, mua bán thuốc, tân dược gây nghiện, thuốc hướng
thần theo đúng quy định của pháp luật.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính
Cân đối, đảm bảo kinh
phí cho Chương trình cai nghiện ma túy và quản lý cai nghiện trên địa bàn tỉnh;
quan tâm hỗ trợ, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Cơ sở cai nghiện ma
túy của tỉnh đảm bảo đáp ứng yêu cầu, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của
Cơ sở.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Thực hiện nghiêm công tác khảo sát
tình trạng học sinh, sinh viên sử dụng ma túy trên địa bàn tỉnh (theo hướng dẫn
của Bộ Giáo dục và Đào tạo); tổ chức các chương trình tuyên truyền về công tác
phòng, chống AIDS và tệ nạn ma túy, mại dâm tại các trường học trên địa bàn; xã
hội hóa các chương trình tuyên truyền, nâng cao kiến thức, kỹ năng phòng, chống
tội phạm, tệ nạn xã hội trong trường học. Phấn đấu 100% số trường học trên địa
bàn không có cán bộ, học sinh, sinh viên nghiện ma túy và mắc các tệ nạn xã hội.
6. Sở Công Thương
Tuyên truyền, phổ biến các quy định của
pháp luật về công tác quản lý tiền chất sử dụng trong công nghiệp cho các doanh
nghiệp có sử dụng tiền chất công nghiệp trên địa bàn; chủ động xây dựng kế hoạch,
tổ chức kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định
của pháp luật liên quan đến tiền chất sử dụng trong công nghiệp, kịp thời phát
hiện, phối hợp với các lực lượng chức năng xử lý không để tội phạm sử dụng các
loại tiền chất vào hoạt động sản xuất trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chủ động phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan làm tốt công tác tuyên truyền về Luật Phòng, chống ma túy và
các văn bản hướng dẫn thi hành, trong đó trọng tâm là các quy định của pháp luật
về xử lý việc trồng, tái trồng cây có chất ma túy, cách nhận biết những cây có
chứa chất ma túy; rà soát địa bàn, phát hiện và phối hợp xử lý kịp thời hành vi
trồng các loại cây có chứa chất ma túy, tập trung vào các địa bàn vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện tốt chính sách hỗ trợ chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển sản xuất các vùng có nguy cơ cao về
trồng, tái trồng cây có chứa chất ma túy.
8. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chuyên trách tổ chức tuyên truyền chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về công tác phòng, chống HIV/AIDS và tệ nạn ma túy, mại
dâm. Trong đó tập trung tuyên truyền sâu rộng về: Tác hại của tệ nạn ma túy,
nhất là các loại ma túy tổng hợp, chất hướng thần mới; những điểm mới của công
tác cai nghiện ma túy; tác hại của tệ nạn mại dâm, hành vi tình dục lành mạnh,
an toàn và các bệnh lây truyền qua đường tình dục; tác hại và các biện pháp
phòng, tránh HIV/AIDS; hướng dẫn tiếp cận các dịch vụ xã hội đối với người nhiễm
HIV/AIDS, người nghiện ma túy, người bán dâm... nhằm giảm
kỳ thị, phân biệt đối xử của cộng đồng; tạo điều kiện tối
đa để người nhiễm HIV/AIDS, người nghiện ma túy và người
bán dâm được tiếp cận, sử dụng các dịch vụ xã hội. Xây dựng và duy trì các chuyên trang, chuyên mục, ký sự, bài viết;
tăng thời lượng đưa tin, phát sóng về tình hình HIV/AIDS, tệ nạn ma túy, mại
dâm và công tác phòng, chống của các lực lượng chuyên trách trên các phương tiện
truyền thông, báo chí của tỉnh và địa phương.
9.
Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với cơ quan điều
tra cùng cấp, tăng cường công tác truy tố, xét xử các vụ án phạm tội về ma túy,
mại dâm; lựa chọn, đưa những vụ án điểm ra xét xử công khai, lưu động tại nơi xảy
ra vụ án, góp phần đẩy mạnh công tác giáo dục, phòng ngừa chung.
10. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể tỉnh
Tích cực phối hợp tuyên truyền, giáo
dục, nâng cao nhận thức về phòng, chống HIV/AIDS; phòng, chống tệ nạn ma túy, mại
dâm trong nhân dân. Tổ chức các chương trình tuyên truyền, tập huấn phòng, chống
AIDS, ma túy, mại dâm cho thanh, thiếu niên, cán bộ đoàn, cán bộ hội trên phạm
vi toàn tỉnh.
11. Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố
- Chủ động, quyết liệt chỉ đạo, triển khai thực hiện toàn diện các nhiệm vụ về
tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS; phòng, chống tệ nạn ma túy và
mại dâm năm 2018 trên địa bàn quản lý, đảm bảo chất
lượng, hiệu quả. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
xã hội tham gia vào công tác tuyên truyền, giáo dục phòng, chống HIV/AIDS, ma
túy, mại dâm và cai nghiện ma túy.
- Tập trung chỉ đạo hoàn thành việc
chuyển đổi Đội quản lý cai nghiện thành Cơ sở điều trị, cắt cơn nghiện ma túy tại
cộng đồng theo đúng nội dung chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ động chuẩn bị
các điều kiện cần thiết để thực hiện hiệu quả chức năng, nhiệm vụ ngay sau khi
chuyển đổi.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định và hướng dẫn về công tác phòng chống ma túy của xã, phường,
thị trấn hằng năm (mỗi năm tổ chức thanh tra, kiểm tra ít nhất 03 Ủy ban
nhân dân cấp xã).
- Chủ động phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội xây dựng quy chế quản lý, dạy nghề và tạo việc làm cho người sau cai
tại nơi cư trú; lập chương trình tái hòa nhập cộng đồng và quản lý, giúp đỡ người
nghiện sau cai nghiện tìm kiếm việc làm, ổn định cuộc sống và phòng, chống tái
nghiện theo quy định. Việc chỉ đạo, triển khai cần cụ thể và chặt chẽ đến từng Ủy
ban nhân dân cấp xã để đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
- Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc quản lý người sử dụng, người nghiện ma túy và cai nghiện ma túy trên
địa bàn, không để xảy ra tình trạng mất trật tự an toàn xã hội trên địa bàn và
trong việc thực hiện các chỉ tiêu được giao trong công tác phòng, chống
HIV/AIDS, ma túy, mại dâm.
12. Chế độ báo cáo
Định kỳ báo cáo 06 tháng (trước ngày
20/6), một năm (trước ngày 20/12) và báo cáo đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Công an tỉnh để tổng hợp).
Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao và phạm vi, lĩnh vực quản lý khẩn trương
xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện công tác phòng, chống AIDS, tệ nạn ma túy,
mại dâm tại cơ quan, đơn vị, địa phương. Trong quá trình triển khai thực hiện,
trường hợp có khó khăn vướng mắc vượt thẩm quyền, các đơn vị báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) để giải quyết./.
Nơi nhận:
- UBQG PC AIDSMTMD; (báo
cáo)
- TT Tỉnh ủy; (báo cáo)
- TT HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh; (báo cáo)
- PCT UBND tỉnh Nguyễn Thế Giang;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- CVP, PCVP khối Văn xã;
- Phòng THCB, TH, KGVX (Tùng);
- Lưu: VT, KGVX (Bắc).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Giang
|