ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/KH-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 13 tháng 02 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN HỖ TRỢ PHỤ NỮ KHỞI NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2017-2025, THEO QUYẾT
ĐỊNH SỐ 939/QĐ-TTG NGÀY 30/6/2017 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KIÊN GIANG
Thực hiện Quyết định số 939/QĐ-TTg
ngày 30/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Hỗ trợ phụ nữ khởi
nghiệp giai đoạn 2017-2025.
Xét đề nghị của Ban Thường vụ Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, về kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Hỗ trợ phụ nữ khởi
nghiệp giai đoạn 2017-2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch
thực hiện Đề án Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025 (Đề án 939), theo
Quyết định số 939/QĐ-TTg ngày 30/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang, như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH
HÌNH
Kiên Giang là tỉnh nằm ở phía Tây Nam của Tổ
quốc, thuộc vùng kinh tế trọng điểm của đồng bằng sông Cửu
Long; có diện tích tự nhiên là 6.348,53 km2; dân số có 1.776.125 người; phụ nữ chiếm 49,74% dân số.
Trên lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh
doanh, toàn tỉnh có 7.223 doanh nghiệp, 319 hợp tác xã (HTX) và 2.215 tổ hợp
tác (THT), trong đó khoảng 30% nữ tham gia làm chủ doanh nghiệp, thành viên Ban
Giám đốc, Ban Quản lý. Lực lượng lao động nữ ở các lĩnh vực nông nghiệp, công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ trong tỉnh chiếm khá cao([1]), phụ nữ có vai trò quan trọng trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, đã nỗ
lực phấn đấu vượt qua khó khăn, năng động sáng tạo, phát huy tiềm năng, tích cực
tham gia hưởng ứng các phong trào thi đua yêu nước, góp phần quan trọng vào
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Tuy nhiên, lực lượng lao động nữ trên
địa bàn tỉnh chủ yếu tham gia trong khu vực kinh tế tư nhân, quy mô sản xuất,
kinh doanh nhỏ lẻ; chất lượng hoạt động của các HTX và THT chưa đồng đều, ít
liên kết với nhau trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh; tỷ lệ nữ làm
chủ doanh nghiệp, tham gia trong Ban Giám đốc, Ban Quản lý còn ít chưa tương xứng
với tiềm lực của phụ nữ; tỷ lệ lao động nữ qua đào tạo nghề còn thấp, chủ yếu
làm những công việc giản đơn, thu nhập thấp; lao động nữ khu vực nông thôn thiếu
việc làm hoặc việc làm không ổn định, thời gian nhàn rỗi còn nhiều.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao nhận thức của phụ nữ trong tỉnh
về đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước, của tỉnh
về khởi nghiệp; thúc đẩy hiện thực hóa các ý tưởng kinh doanh, góp phần thực hiện
mục tiêu của quốc gia, của tỉnh về phát triển doanh nghiệp và Chiến lược quốc
gia về bình đẳng giới.
2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu đến năm 2025 đạt được các mục
tiêu cụ thể sau:
- Có 90% cán bộ Hội chuyên trách các
cấp trong tỉnh tham gia triển khai Đề án 939 được nâng cao nhận thức, phương
pháp hỗ trợ về khởi nghiệp, phát triển kinh doanh.
- Có 70% hội viên phụ nữ được tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về việc làm, khởi nghiệp.
- Hỗ trợ 319 phụ nữ khởi sự kinh
doanh và khởi nghiệp.
- Phối hợp hỗ trợ thành lập 10 hợp
tác xã và 50 tổ hợp tác do phụ nữ quản lý.
- Có 1.587 doanh nghiệp nữ mới thành
lập, được tư vấn, hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp.
III. ĐỐI TƯỢNG
Là phụ nữ; trong đó quan tâm hỗ trợ đối với phụ nữ có ý tưởng, có nhu cầu khởi nghiệp,
các tổ hợp tác/hợp tác xã, doanh nghiệp mới thành lập do phụ nữ làm chủ; ưu
tiên phụ nữ thuộc hộ nghèo, cận nghèo, khó khăn, phụ nữ là người dân tộc thiểu
số, phụ nữ khuyết tật, phụ nữ sống tại địa bàn khó khăn, địa bàn chuyển đổi đất nông nghiệp.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Tuyên truyền, vận động về đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước
về khởi nghiệp, phát triển kinh doanh; vai trò vị trí của phụ nữ đối với sự phát
triển kinh tế.
- Tổ chức hội nghị quán triệt, phổ biến
về Quyết định số 939/QĐ-TTg, ngày 30/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Đề án Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025 đến các sở, ngành có liên
quan; huyện, thị xã, thành phố và cán bộ Hội chủ chốt trong tỉnh.
- Tổ chức tuyên truyền về chủ trương
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về khởi nghiệp, phát triển kinh
doanh; vai trò, vị trí của phụ nữ đối với sự phát triển kinh tế.
- Xây dựng và duy trì chuyên mục về
phụ nữ khởi nghiệp trên trang thông tin điện tử, bản thông tin của Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh (Hội LHPN tỉnh), đưa tin trên trang thông tin điện tử của tỉnh,
trên Báo Kiên Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
- Xây dựng các mô hình thí điểm tuyên
truyền về khởi nghiệp và khởi sự kinh doanh tại cộng đồng ở huyện: Giồng Riềng,
An Biên và thị xã Hà Tiên, đại diện cho các vùng trong tỉnh, theo nhóm đối tượng;
tổng kết rút kinh nghiệm triển khai trên diện rộng toàn tỉnh.
2. Hỗ trợ phụ nữ đổi mới sáng tạo
phát triển kinh doanh và khởi nghiệp.
a. Tổ chức ngày Phụ nữ khởi nghiệp tại
các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ.
- Hỗ trợ hiện thực hóa ý tưởng sáng tạo,
thông qua việc phát động ngày Phụ nữ khởi nghiệp, lựa chọn thông điệp và chủ đề
phù hợp với từng năm (cấp tỉnh: Ngày 08/3 hoặc 20/10 hàng năm).
- Hướng dẫn phụ nữ cách xây dựng ý tưởng/
dự án kinh doanh để tham dự ngày phụ nữ khởi nghiệp và tìm kiếm nhà đầu tư.
b. Lựa chọn các ý tưởng, mô hình khởi
nghiệp, khởi sự kinh doanh khả thi để hỗ trợ thực hiện, nhân rộng.
- Tiếp nhận các ý tưởng sáng tạo của
phụ nữ đăng ký dự thi; sàng lọc, xét duyệt, phân loại các ý tưởng có tính khả
thi.
- Tổ chức các sự kiện kết nối nguồn lực
để hỗ trợ hiện thực hóa những ý tưởng
sáng tạo, đổi mới của phụ nữ đã được lựa chọn; hỗ trợ các doanh nghiệp có nhu cầu
phát triển về chất lượng và quy
mô.
- Vinh danh, khen thưởng các tập thể, cá nhân phụ nữ có ý tưởng/ công trình nghiên
cứu có giá trị ứng dụng cao (sản xuất/ kinh doanh sản phẩm sạch, an toàn, bảo vệ
môi trường... đem lại lợi ích cho phụ nữ và cộng đồng).
c. Nâng cao năng lực cho các doanh
nghiệp nữ mới thành lập.
- Hỗ trợ nâng cao năng lực kinh
doanh, khởi nghiệp cho phụ nữ có ý tưởng kinh doanh khả thi; thông qua tập huấn,
đào tạo nghề, đào tạo kiến thức về khởi sự kinh doanh, thành lập doanh nghiệp,
phát triển doanh nghiệp; tiếp cận vốn tín dụng dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
xây dựng thương hiệu/ sở hữu trí tuệ...
- Giới thiệu, tư vấn, kết nối cho phụ
nữ có ý tưởng kinh doanh, khởi nghiệp tham gia các lớp đào tạo nghề, đào tạo kiến
thức khởi sự kinh doanh do các chương trình hỗ trợ khởi nghiệp của Chính phủ, của
tỉnh và Quỹ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ khác.
- Bổ sung, cập nhật chương trình, tài
liệu tập huấn, hướng dẫn về kiến thức khởi sự kinh doanh, phát triển doanh nghiệp
có lồng ghép giới trên cơ sở các tài liệu hiện hành.
- Tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh cá thể của phụ nữ đăng ký thương hiệu, nhãn
hiệu, bảo hộ thương hiệu sản phẩm; đăng ký sở hữu trí tuệ cho các phát minh,
sáng chế, các sản phẩm sản xuất/ sản phẩm chủ lực, đặc sản của địa phương. Kết
nối với các đơn vị chức năng (Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học
và Công nghệ...) để tư vấn pháp lý.
- Tổ chức, phối hợp tổ chức các hoạt
động chia sẻ kinh nghiệm, tham gia diễn đàn, hội chợ triển lãm sản phẩm và quảng bá thương hiệu sản phẩm của doanh nghiệp
nữ.
- Tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp nữ
mới thành lập (doanh nghiệp, HTX, THT, hộ kinh doanh cá thể) có nhu cầu tiếp cận
tín dụng từ các tổ chức tín dụng, các quỹ tín dụng trong Chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ của quốc gia, Quỹ quốc gia giải quyết việc làm và các
quỹ cho vay kinh tế tập thể của quốc
gia, địa phương.
d. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán
bộ Hội thông qua thiết lập cơ sở hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp của các cấp Hội.
- Nâng cao năng lực của cán bộ Hội chịu
trách nhiệm đầu mối phụ trách hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp và phát triển
doanh nghiệp về kỹ năng kinh doanh, kỹ năng quản lý, điều hành; kết nối các đơn
vị hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp.
- Tăng cường nguồn lực về cơ sở vật
chất, hạ tầng kỹ thuật cho các đơn vị hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, phát triển
kinh doanh. Nghiên cứu, xây dựng và thực hiện mô hình tăng quyền năng kinh tế
cho phụ nữ trong tỉnh.
3. Nghiên cứu, đề xuất chính sách,
kiểm tra giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp,
phát triển kinh doanh.
a. Nghiên cứu đánh giá về hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, phát triển kinh
doanh.
- Nghiên cứu đề xuất chính sách hỗ trợ
phụ nữ khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp theo đối tượng, khu vực. Đề xuất
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp do nữ làm chủ (tập trung cho doanh nghiệp siêu
nhỏ).
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp tổ chức
tư vấn, đối thoại chính sách về hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, phát triển doanh
nghiệp. Tiếp nhận và phát hành tài liệu, cẩm nang dành cho cán bộ Hội trong hỗ
trợ phụ nữ khởi nghiệp, phát triển kinh doanh.
b. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính
sách, pháp luật liên quan đến hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, phát triển kinh doanh.
- Tổ chức giám sát việc thực hiện
tuyên truyền, phổ biến pháp luật và thực thi chính sách về phát triển doanh
nghiệp, khởi nghiệp cho phụ nữ theo quy chế giám sát của Ủy ban Mặt trận tổ quốc
và các tổ chức thành viên.
- Phản biện xã hội đối với các dự thảo
chính sách, pháp luật về phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp cho phụ nữ. Tham
gia góp ý xây dựng văn bản đề xuất chính sách về phát triển doanh nghiệp, khởi
nghiệp cho phụ nữ. Xây dựng bộ chỉ số kiểm tra, giám sát, đánh giá các chỉ
tiêu, hoạt động làm cơ sở cho việc tổng kết kế hoạch thực hiện Đề án 939.
4. Thời gian thực hiện Đề án 939
Giai đoạn I: Thời gian thực hiện 03 năm (từ năm 2018 đến năm 2020). Phấn đấu hoàn
thành 50% chỉ tiêu kế hoạch và thành lập Hội Doanh nhân nữ cấp tỉnh. Cuối năm
2020 tổ chức hội nghị sơ kết giai đoạn I, nhằm đánh giá và rút kinh nghiệm hoạt
động cho giai đoạn tiếp theo; biểu
dương các tập thể, cá nhân phụ nữ khởi nghiệp, phát triển kinh doanh thành
công.
Giai đoạn II: Thời gian thực hiện 05 năm (từ năm 2021 đến 2025). Phấn đấu thực hiện
hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch của cả giai đoạn; cuối năm 2025 tổ chức hội
nghị tổng kết việc thực hiện Đề án 939 giai đoạn 2017-2025. Biểu dương, khen
thưởng và nhân rộng các mô hình hiệu quả.
5. Kinh phí thực hiện
Dự kiến tổng kinh phí thực hiện Đề án
khoảng 3,5 tỷ đồng, gồm: Nguồn ngân sách Nhà nước hỗ trợ các hoạt động thực hiện
mục tiêu Đề án Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025, theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước (Trung ương và địa phương); lồng ghép với các chương
trình, dự án khác của các sở, ngành có liên quan và địa phương; các nguồn tài
trợ, viện trợ và huy động từ xã hội, cộng đồng và nguồn hợp pháp khác.
Hàng năm Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và
các ngành, cơ quan, địa phương trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao tại Kế
hoạch này xây dựng dự toán. Sở Tài chính tổng hợp, thẩm định, tham mưu, đề xuất
cho UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh
phí thực hiện.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
- Chủ trì thực hiện Đề án, tham mưu
cho UBND tỉnh xây dựng kế hoạch, lập dự toán và tổ chức triển khai các hoạt động
của Đề án trên địa bàn tỉnh. Phối hợp đồng bộ với các sở, ngành, liên quan và
UBND cấp huyện trong quá trình thực hiện Đề án.
- Hướng dẫn chỉ đạo các cấp Hội xây dựng
kế hoạch và tổ chức triển khai các hoạt động của Đề án ở địa phương. Hướng dẫn các cấp Hội huy động thêm các nguồn lực xã hội
khác để thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp với các sở, ngành, liên
quan tổ chức đánh giá; sơ kết, tổng
kết; tổng hợp, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Đề án; đề xuất bổ sung, điều
chỉnh hoạt động của Đề án bảo đảm phù hợp thực tế.
- Xây dựng kế hoạch bố trí vốn vay do
Hội quản lý hỗ trợ cho phụ nữ khởi nghiệp theo kế hoạch thực hiện Đề án.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với các sở, ban ngành liên quan tổ chức triển khai các khóa
đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) trên địa bàn theo
quy định. Phối hợp với các sở, ban ngành liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo khởi
nghiệp doanh nghiệp theo nhu cầu của các hội, hiệp hội, các doanh nghiệp và các
tổ chức khác nhằm hỗ trợ thúc đẩy
việc thực hiện hoạt động khởi nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp định kỳ hoặc đột xuất kiểm
tra, đánh giá tình hình thực hiện và tổ chức đào tạo trong quá trình triển khai
tổ chức các khóa đào tạo nguồn nhân lực cho DNNVV trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Công Thương: Phối hợp hỗ trợ trong liên kết sản xuất, kết nối thị trường, tăng cường
xúc tiến thương mại, qua đó, hỗ trợ công tác xúc tiến thương mại cho các doanh
nghiệp khởi nghiệp; đẩy mạnh xuất
khẩu, thực hiện hiệu quả việc trao đổi, kết nối cung cầu hàng hóa, tạo điều kiện
thuận lợi cho đầu ra của các sản phẩm mới; tư vấn, hướng dẫn các quy trình, thủ
tục giải quyết hồ sơ; hỗ trợ xây dựng mối liên kết giữa Hội Liên hiệp Phụ nữ và
Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, trong công tác hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp. Tiếp tục
phối hợp thực hiện hiệu quả cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Phối hợp thực hiện, đề xuất, phân bổ ngân
sách cho các hoạt động Đề án trong lĩnh vực hoạt động do Sở chủ trì: Đào tạo
nghề nông nghiệp và kết nối tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, hỗ trợ HTX trong
lĩnh vực nông nghiệp nông thôn trên cơ sở đề xuất của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
Hỗ trợ các doanh nghiệp nữ làm chủ, các hợp tác xã trên lĩnh vực nông nghiệp về
khoa học, kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm. Lồng ghép kinh phí từ Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
5. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Khoa học và
Công nghệ và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh, bố trí kinh phí để thực
hiện các nội dung liên quan đến đào tạo khởi sự doanh nghiệp.
6.
Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với Hội LHPN tỉnh tổ
chức, cá nhân có đủ điều kiện tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển
giao, đổi mới công nghệ; hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp do nữ làm chủ tạo lập,
quản lý và bảo vệ tài sản trí tuệ; tư vấn hỗ trợ các doanh nghiệp nói chung,
doanh nghiệp nữ làm chủ nói riêng phát triển thương hiệu, xây dựng nhãn hiệu sản
phẩm hàng hóa và các chính sách về khoa học và công nghệ, nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh cho doanh nghiệp, góp phần khơi dậy tinh thần khởi nghiệp, tiềm năng
sáng tạo và sức sáng tạo của phụ nữ. Lồng ghép hoạt động Đề án với Quyết định số
844/QĐ-TTg ngày 18/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Hỗ trợ hệ
sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025.
7.
Sở Lao động- Thương binh và Xã hội: Phối hợp tổ chức
đào tạo, giáo dục nghề nghiệp cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh. Lồng ghép tổ
chức các hoạt động bình đẳng giới hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, phát triển kinh
doanh. Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội bố trí nguồn vốn từ Quỹ quốc
gia giải quyết việc làm cho lao động nữ trong quá trình thực hiện Đề án.
8.
Sở Thông tin và Truyền thông: Hướng dẫn các cơ quan
truyền thông của tỉnh tuyên truyền về chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng,
Nhà nước về khởi nghiệp. Phối hợp hỗ trợ xây dựng các chương trình truyền thông
đại chúng về hoạt động đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp, các hoạt động của cộng
đồng khởi nghiệp, các sản phẩm, công nghệ, dịch vụ mới do phụ nữ làm ra.
9.
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh: Phối hợp hỗ trợ lập dự án,
thủ tục cho vay các đối tượng đúng theo quy định.
10.
Đề nghị Ủy ban MTTQ tỉnh và các tổ chức thành viên:
Trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của ngành, tham gia tổ chức triển khai các hoạt
động của Đề án; lồng ghép các hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trong các
chương trình, đề án liên quan.
11.
Đề nghị Tỉnh Đoàn: Lồng ghép các hoạt động tuyên truyền,
tư vấn và giáo dục cho nữ thanh niên khởi nghiệp, sáng tạo, tổ chức các hoạt động
phù hợp nhằm giúp nữ thanh niên có ý tưởng khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp.
12.
Đề nghị Hội Nông dân tỉnh: Phối hợp với Hội LHPN tỉnh
tổ chức các hoạt động tuyên truyền, tư vấn cho nông dân quan tâm đến phụ nữ, hỗ
trợ cho phụ nữ phát triển kinh doanh, chú trọng xây dựng các mô hình, nông dân
sản xuất giỏi để định hướng phát triển kinh doanh.
13.
Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Xây dựng kế hoạch, bố trí
kinh phí, phối hợp Hội LHPN tỉnh tổ chức các cuộc tuyên truyền về Luật Hợp tác
xã, tổ chức các lớp tập huấn Ban Sáng lập HTX và Ban Quản lý THT, hỗ trợ tư vấn
các chính sách có liên quan, phương án sản xuất cho HTX và THT, giới thiệu thị
trường bao tiêu sản phẩm.
14.
Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh: Phối hợp tổ chức các hoạt
động nhất là ngày Doanh nhân Việt Nam. Vận động hội viên thi đua sáng tạo,
nghiên cứu sản phẩm, ứng dụng sản phẩm sáng tạo để khởi nghiệp, phát triển kinh
doanh. Tăng cường hợp tác kinh doanh, tham gia các tổ chức quốc tế về hỗ trợ phụ
nữ sáng tạo, đổi mới, khởi nghiệp, phát triển kinh doanh và phát triển mạng lưới
Hiệp hội, câu lạc bộ doanh nhân nữ.
15. UBND huyện,
thị xã, thành phố (cấp huyện)
- Xây dựng kế hoạch, triển khai thực
hiện các hoạt động của kế hoạch phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương theo giai đoạn và từng năm. Tạo điều kiện để
các cấp Hội LHPN thực hiện kế hoạch, lồng ghép với các đề án, chương trình khác
đang triển khai trên địa bàn.
- Chủ động bố trí ngân sách và phân
công cụ thể trách nhiệm cho phòng, ban, đơn vị có liên quan tại địa phương để thực hiện.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng
các sở, ban ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức
triển khai thực hiện; định kỳ 6 tháng, năm tổng hợp, báo cáo, đánh giá tình
hình thực hiện về Cơ quan thường trực (Hội LHPN tỉnh) trước ngày 15/12 hàng
năm.
Quá trình triển khai thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc, đề nghị các sở, ban ngành có liên quan và các địa phương kịp
thời báo cáo về Cơ quan thường trực (Hội LHPN tỉnh) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ (A+B);
- ĐCT Hội LHPN VN;
- CT và các PCT/UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành cấp tỉnh (Đảng, CQ, ĐT và DNNN);
- UBND các huyện, TX, TP;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- LĐVP, Phòng: VHXH, KTTH, TH;
- Lưu: VT, tvhung.
|
KT CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Văn Huỳnh
|
[1] Trong lĩnh vực
nông-lâm-ngư nghiệp lao động nữ chiếm gần 60%; trong lĩnh vực thương mại, dịch
vụ lao động nữ chiếm 67,09%.