Kế hoạch 328/KH-UBND năm 2017 về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Số hiệu 328/KH-UBND
Ngày ban hành 18/10/2017
Ngày có hiệu lực 18/10/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Ninh
Người ký Nguyễn Tiến Nhường
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 328/KH-UBND

Bắc Ninh, ngày 18 tháng 10 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu; Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại; Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải y tế, UBND tỉnh Bắc Ninh xây dựng Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh với những nội dung như sau:

I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

1. Tổng quan về các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh

Mạng lưới y tế của tỉnh ngày càng được củng cố và hoàn thiện, cơ bản đáp ứng được nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Bc Ninh có 08 bệnh viện tuyến tỉnh; 01 Trung tâm y tế dự phòng tỉnh; 07 bệnh viện tuyến huyện. Ngoài ra còn có bệnh viện Quân y 110 của Bộ Quốc phòng; 03 bệnh viện tư nhân; 456 cơ sở hành nghề y tư nhân; 08 Trung tâm y tế tuyến huyện; 126 trạm y tế xã, phường, thị trấn. (Chi tiết tại Phụ lục 01 kèm theo Kế hoạch)

2. Hiện trạng phát sinh chất thải y tế nguy hại tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh

2.1. Hiện trạng phát sinh chất thải y tế nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế

Theo báo cáo thống kê, khối lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Bc Ninh từ 548,2 - 813,9 kg/ngày, tương đương 200.093 - 297.073,5 kg/năm, cụ thể như sau:

- Bệnh viện Đa khoa tỉnh: Khối lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh từ 100 - 120 kg/ngày, tương đương 36.500 - 43.800 kg/năm;

- Bệnh viện Sản Nhi: Khối lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh từ 80 - 100 kg/ngày, tương đương 29.200 - 36.500 kg/năm;

- Bệnh viện tuyến tỉnh khác: Khối lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh từ 3 - 5 kg/ngày/Bệnh viện tương đương 1.095 - 1.825 kg/năm/Bệnh viện;

- Bệnh viện tuyến huyện và các Bệnh viện tư nhân, Bệnh vin Quân y 110 phát sinh chất thải y tế nguy hại từ 20 - 30 kg/ngày/Bệnh viện, tương đương 7.300 - 10.950/năm/Bệnh viện;

- 08 Trung tâm Y tế của huyện, thị xã, thành phố và 01 Trung tâm Y tế dự phòng của tỉnh: Khối lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh từ 01 - 1,5 kg/ngày/Trung tâm, tương đương 365 - 547,5 kg/năm/Trung tâm;

- Cơ sở y tế tư nhân: Các phòng khám đa khoa phát sinh chất thải y tế nguy hại từ 2 - 3 kg/ngày/cơ sở, tương đương 730 - 1.095 kg/năm/cơ sở; Các phòng khám chuyên khoa phát sinh chất thải y tế nguy hại từ 0,1 - 0,2 kg/ngày/cơ sở, tương đương 36,5 - 73 kg/năm/cơ sở;

- Trạm y tế của 126 xã, phường, thị trấn: Khối lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh từ 0,1 - 0,2 kg/ngày/Trạm, tương đương 36,5 - 73 kg/năm/Trạm.

Khối lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh trên địa bàn tỉnh có xu hướng ngày càng nhiều do các đơn vị khám chữa bệnh không ngừng phát triển, các dịch vụ kỹ thuật y tế mới, nhu cầu khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe của nhân dân ngày càng cao. Chất thải y tế nguy hại phát sinh, nếu không được xử lý hoặc xử lý không đúng quy trình kỹ thuật sẽ là nguồn gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cán bộ y tế và cộng đồng dân cư và môi trường xung quanh.

2.2. Loại chất thải y tế nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế

Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố lây nhiễm hoặc có đặc tính nguy hại khác vượt ngưỡng chất thải nguy hại, bao gồm chất thải lây nhiễm và chất thải nguy hại không lây nhiễm.

- Chất thải lây nhiễm gồm:

+ Chất thải lây nhiễm sắc nhọn là chất thải lây nhiễm có thể gây ra các vết cắt hoặc xuyên thủng bao gồm: kim tiêm; bơm liền kim tiêm; đầu sắc nhọn của dây truyền; kim chọc dò; kim châm cứu; lưỡi dao mổ; đinh, cưa dùng trong phẫu thuật và các vật sắc nhọn khác. Chất thải lây nhiễm sắc nhọn chiếm khoảng 12% tổng lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh, tương đương 65,78 - 97,67 kg/ngày;

+ Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn bao gồm: Chất thải thấm, dính, chứa máu hoặc dịch sinh học của cơ thể; các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly. Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn chiếm khoảng 80% tổng lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh, tương đương 438,56 - 651,12 kg/ngày;

+ Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao bao gồm: Mu bệnh phẩm, dụng cụ đựng, dính mẫu bệnh phẩm, chất thải dính mẫu bệnh phẩm phát sinh từ các phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III trở lên theo quy định tại Nghị định số 92/2010/NĐ-CP ngày 30/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm. Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao chiếm khoảng 2% tng lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh, tương đương 10,96 - 16,28 kg/ngày;

+ Chất thải giải phẫu bao gồm: Mô, bộ phận cơ thể người thải bỏ và xác động vật thí nghiệm. Chất thải giải phẫu chiếm khoảng 3% tng lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh, tương đương 16,45 - 24,42 kg/ngày;

- Chất thải nguy hại không lây nhiễm gồm: Hóa chất thải bỏ bao gồm hoc có các thành phần nguy hại; Dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại từ nhà sản xuất; Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân và các kim loại nặng; Chất hàn răng amalgam thải bỏ. Chất thải nguy hại không lây nhiễm chiếm khoảng 2% tổng lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh, tương đương 10,96 - 16,28 kg/ngày.

- Chất thải nguy hại khác theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại. Chất thải nguy hại này chiếm khoảng 1% tổng lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh, tương đương 5,48 - 8,14 kg/ngày.

3. Hiện trạng công tác quản lý và năng lực xử lý chất thải y tế nguy hại tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh

3.1. Công tác quản lý và năng lực xử lý chất thải y tế nguy hại tại các cơ sở y tế.

[...]