Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Kế hoạch 327-KH/TU năm 2019 về tổ chức kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm đối với tổ chức đảng, đảng viên và tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp do Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 327-KH/TU
Ngày ban hành 21/11/2019
Ngày có hiệu lực 21/11/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Võ Thị Dung
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

THÀNH ỦY
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------

Số: 327-KH/TU

TP. Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 11 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

TỔ CHỨC KIỂM ĐIỂM, ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG HÀNG NĂM ĐỐI VỚI TỔ CHỨC ĐẢNG, ĐẢNG VIÊN VÀ TẬP THỂ, CÁ NHÂN CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CÁC CẤP

Thực hiện Quy định số 132-QĐ/TW ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Bộ Chính trị về việc kiểm điểm và đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị; Quy định số 89-QĐ/TW ngày 04 tháng 8 năm 2017 của Bộ Chính trị về khung tiêu chuẩn chức danh, định hướng khung tiêu chí đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp; Hướng dẫn số 21-HD/BTCTW ngày 18 tháng 10 năm 2019 của Ban Tổ chức Trung ương về kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm đối với tổ chức đảng, đảng viên và tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp; Ban Thường vụ Thành ủy xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Kiểm điểm tự phê bình, phê bình và đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm để các cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị và từng cá nhân tự soi, tự sửa lại mình, từ đó đề ra chủ trương, giải pháp phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, khuyết điểm trong lãnh đạo, quản lý, điều hành và thực hiện nhiệm vụ; làm căn cứ để thực hiện các nội dung về công tác cán bộ; góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và đảng viên.

2. Trong kiểm điểm phải khắc phục tình trạng nể nang, né tránh, ngại va chạm, thấy đúng không bảo vệ, thấy sai không đấu tranh; phải nhận diện, xác định rõ những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” để sửa chữa, khắc phục; lấy kết quả kiểm điểm của tập thể làm cơ sở để kiểm điểm cá nhân, lấy kết quả kiểm điểm của cá nhân để bổ sung, hoàn chỉnh kiểm điểm của tập thể. Thực hiện đánh giá liên tục, đa chiều, theo tiêu chí, bằng sản phẩm cụ thể, có sự so sánh giữa các vị trí tương đương và công khai kết quả; gắn đánh giá, xếp loại chất lượng của cá nhân với tập thể và với kết quả thực hiện nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị.

3. Các cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo các tổ chức, cơ quan, đơn vị, nhất là người đứng đầu và từng cán bộ, đảng viên phải thực hiện nghiêm túc việc kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm. Cấp ủy cấp trên tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện bảo đảm khách quan, toàn diện, thực chất.

II. NGUYÊN TẮC KIỂM ĐIỂM, ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI

1. Đúng chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

2. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình; đoàn kết, thống nhất; trung thực, khách quan, toàn diện; công bằng, công khai, minh bạch; đúng thẩm quyền, trách nhiệm.

3. Bảo đảm thống nhất, đồng bộ, liên thông trong cả hệ thống chính trị.

4. Lấy phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống làm gốc; kết quả, hiệu quả công việc làm thước đo chủ yếu trong đánh giá, xếp loại hàng năm.

5. Gắn trách nhiệm cá nhân với tập thể; người đứng đầu, cá nhân lãnh đạo, quản lý được phân công phụ trách lĩnh vực, địa bàn với kết quả hoạt động, hiệu quả công tác của địa phương, tổ chức, cơ quan, đơn vị.

III. KIỂM ĐIỂM TỰ PHÊ BÌNH, PHÊ BÌNH

1. Đối tượng kiểm điểm tự phê bình và phê bình

1.1. Tập thể

a) Ban Thường vụ Thành ủy (có kế hoạch riêng); ban thường vụ quận ủy, huyện ủy, đảng ủy cấp trên cơ sở và đảng ủy cơ sở trực thuộc Thành ủy; đảng ủy và chi ủy cơ sở, đảng ủy bộ phận; chi ủy chi bộ trực thuộc (chi bộ không có chi ủy thì không kiểm điểm).

b) Đảng đoàn Hội đồng nhân dân thành phố, Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Đảng đoàn Liên đoàn Lao động thành phố, Đảng đoàn Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam thành phố, Đảng đoàn Hội Nông dân Việt Nam thành phố, Đảng đoàn Hội Cựu chiến binh Việt Nam thành phố, Ban Thường vụ Thành Đoàn, Đảng đoàn Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật thành phố, Đảng đoàn Liên hiệp các Hội Văn học - Nghệ thuật thành phố, Đảng đoàn Hiệp hội Doanh nghiệp thành phố, Đảng đoàn Đoàn Luật sư thành phố, Đảng đoàn Hội Luật gia thành phố; Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân thành phố, Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân thành phố, Ban cán sự đảng Viện Kiểm sát nhân dân thành phố.

c) Lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố; Thường trực Hội đồng nhân dân, tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố; Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố; ban thường vụ các tổ chức chính trị - xã hội cấp thành phố.

d) Tập thể lãnh đạo các ban Thành ủy, cơ quan Ủy ban Kiểm tra Thành ủy, Văn phòng Thành ủy; tập thể lãnh đạo các sở, ban - ngành, các đơn vị sự nghiệp công lập thành phố.

đ) Tập thể Ban Tổng Giám đốc Liên hiệp Hợp tác xã Thương mại thành phố; Hội đồng thành viên các tổng công ty, công ty thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.

e) Thường trực Hội đồng nhân dân, tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận, huyện; tập thể lãnh đạo các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của các quận ủy, huyện ủy, đảng ủy cấp trên cơ sở trực thuộc Thành ủy; Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, huyện; ban thường vụ các tổ chức chính trị - xã hội quận, huyện và tương đương.

g) Thường trực Hội đồng nhân dân phường, xã, thị trấn; tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn; ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường, xã, thị trấn; ban chấp hành các tổ chức chính trị - xã hội phường, xã, thị trấn (Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh), ban chấp hành các tổ chức chính trị - xã hội cấp cơ sở ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp (Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh,...).

h) Các tập thể khác do ban thường vụ quận ủy, huyện ủy, đảng ủy cấp trên cơ sở trực thuộc Thành ủy quy định.

1.2. Cá nhân

a) Đảng viên trong toàn Đảng bộ thành phố (trừ đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng, đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng). Đối với cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy vẫn phải kiểm điểm. Đảng viên mới kết nạp chưa đủ 06 tháng kiểm điểm đảng viên tính từ ngày kết nạp vào Đảng.

b) Cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp (gồm cán bộ; công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; viên chức quản lý; người quản lý doanh nghiệp nhà nước; người quản lý doanh nghiệp cổ phần có vốn nhà nước không chi phối là đảng viên; người giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân từ cấp thành phố đến cơ sở).

2. Nơi kiểm điểm

[...]