Kế hoạch 3233/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Gia Lai

Số hiệu 3233/KH-UBND
Ngày ban hành 21/08/2017
Ngày có hiệu lực 21/08/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Gia Lai
Người ký Huỳnh Nữ Thu Hà
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3233/KH-UBND

Gia Lai, ngày 21 tháng 08 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2017 - 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030" TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

Căn cứ Quyết định số 488/QĐ-TTg ngày 14/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030”; Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Gia Lai (sau đây gọi tt là Kế hoạch), cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Kế hoạch xác định các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người dân có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn tỉnh, ci thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đối tượng bảo trợ xã hội, trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn sng ở vùng núi, vùng dân tộc thiểu s, góp phần đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn toàn tnh, hoàn thành mục tiêu Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI một số vn đvề chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 và Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030” đã đề ra.

2. Kế hoạch là căn cứ để các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện theo chức năng nhiệm vụ của mình để tham mưu, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội và Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030”.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu giai đoạn 2017-2020:

- 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời; 100% đối tượng bảo trợ xã hội được trợ giúp xã hội theo quy định của Nhà nước.

- 50% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối thiểu 10% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.

2. Mục tiêu giai đoạn 2021-2025:

- 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời; 100% đối tượng bảo trợ xã hội được trợ giúp xã hội theo quy định của Nhà nước; nghiên cứu nâng mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho một số nhóm đối tượng bảo trợ xã hội cao hơn mức quy định của Chính phủ; thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách trợ giúp đối với trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn sống ở vùng núi, vùng dân tộc thiểu số.

- 70% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối thiểu 30% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.

3. Tầm nhìn đến năm 2030:

- 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời; 100% đối tượng bảo trợ xã hội được trợ giúp xã hội theo quy định của Nhà nước; nâng mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tượng bảo trợ xã hội cao hơn mức quy định của Chính phủ.

- 90% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối thiểu 50% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Nâng cao trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, cán bộ, công chức, viên chức thực hiện chính sách trợ giúp xã hội:

Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, sự điều hành của chính quyền, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội đối với công tác trợ giúp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh. Cấp ủy đảng từ huyện đến cơ sở phải ban hành các nghị quyết chuyên đề về thực hiện chính sách trợ giúp xã hội, phân công các đng chí trong cấp ủy, đảng viên phụ trách địa bàn, theo dõi, giúp đỡ, động viên các gia đình có hoàn cnh đặc biệt khó khăn nhm giúp họ vươn lên trong cuộc sng. Chính quyền các cấp tăng cường quản lý, chỉ đạo, triển khai thực hiện chính sách trợ giúp xã hội ở địa phương, đề cao trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức tham mưu, triển khai huy động nguồn lực và thực hiện trợ giúp xã hội; căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, hằng năm xây dựng kế hoạch trợ giúp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội, người có hoàn cảnh khó khăn ở địa phương và tổ chức thực hiện có hiệu quả. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tăng cường chỉ đạo và nâng cao trách nhiệm của cơ quan Mặt trận và hội đoàn thể cp huyện, cấp xã và các thôn, làng, tổ dân phố trong việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội.

2. Tích cực tuyên truyền, phổ biến quan điểm chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về trợ giúp xã hội, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách trợ giúp xã hội:

Các sở, ban, ngành; đoàn thể của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến quan điểm chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về trợ giúp xã hội nhằm nâng cao nhận thức về trách nhiệm của gia đình, nhà nước và xã hội trong việc bảo vệ, chăm sóc và trợ giúp đối tượng trợ giúp xã hội; tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Nghị quyết s15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020, Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tm nhìn đến năm 2030” đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân để thực hiện.

Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, định hướng cho các cơ quan thông tin đại chúng đứng chân trên địa bàn tỉnh tuyên truyền, vận động nhân dân trợ giúp các hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn; tuyên truyền phát huy truyền thống “Tương thân tương ái”, “Lá lành đùm lá rách” và các truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc ta để giúp đỡ đối tượng trợ giúp xã hội; khơi dậy ý chí chđộng, tinh thần tự lực, tự cường, vươn lên của đối tượng bảo trợ xã hội. Nội dung và hình thức tuyên truyền cn thường xuyên đổi mới, phù hợp với thực tiễn địa phương, chú trng phát huy những loại hình tuyên truyền đạt hiệu quả cao trong thời gian qua.

3. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về trợ giúp xã hội:

- Thống nhất một cơ quan quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội, bảo đảm không chng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các sở, ngành liên quan. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội trên địa bàn toàn tỉnh; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố; công chức cấp xã phụ trách công tác Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội trên địa bàn các xã, phường, thị trấn.

- Các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cải cách thủ tục hành chính theo hướng rút ngắn thời gian, quy trình giải quyết chính sách trợ giúp xã hội dựa vào nhu cầu của người dân bảo đảm công khai, minh bạch. Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giải quyết, chi trả trợ giúp xã hội, bảo đảm tích hợp các chính sách trợ giúp xã hội với các chính sách an sinh xã hội. Nâng cao chất lượng chi trả trợ cấp xã hội qua hệ thng bưu điện trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, triển khai thực hiện công tác trợ giúp xã hội các huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn, nhân viên công tác xã hội các ngành, các đơn vị có thực hiện các hoạt động trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Các sở, ban, ngành; đoàn thcủa tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác kim tra, giám sát, đánh giá thực hiện chính sách trợ giúp xã hội, đặc biệt chính sách trợ cấp xã hội, quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội và các chính sách có liên quan đến htrợ thực hiện ở các địa phương.

4. Quy hoạch, phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tiếp tục phát huy năng lực, hiệu quả của các cơ sở trợ giúp xã hội hiện có, khuyến khích, tạo điều kiện thành lập và hỗ trợ triển khai hoạt động cho các cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập.

[...]