Kế hoạch 321/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025

Số hiệu 321/KH-UBND
Ngày ban hành 21/12/2016
Ngày có hiệu lực 21/12/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hưng Yên
Người ký Nguyễn Văn Phóng
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 321/KH-UBND

Hưng Yên, ngày 21 tháng 12 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2016-2020, MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA VIII

Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 04/10/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tnh khoá XVIII về Chương trình phát triển giáo dục và đào tạo tnh Hưng Yên giai đoạn 2016-2020, một số định hướng đến năm 2025;

UBND tnh ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016-2020, một số định hướng đến năm 2025 với các nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Nhằm cụ thể hóa Chương trình phát triển giáo dục và đào tạo Hưng Yên giai đoạn 2016-2020, một số định hướng đến năm 2025 của Ban chấp hành Đảng bộ khóa XVIII. Đảm bảo giáo dục và đào tạo được đi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, chất lượng giáo dục tiếp tục được nâng cao. Phát triển giáo dục theo quy hoạch, cân đi về quy mô loại hình; duy trì Hưng Yên thuộc nhóm các tỉnh dẫn đầu về giáo dục và đào tạo của cả nước, đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh và đất nước.

2. Yêu cầu

2.1. Đến năm 2020

- Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tui; huy động 40% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và 98% trẻ em trong độ tuổi mu giáo đến trường, trong đó 100% trẻ 5 em tuổi được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng trong các cơ sở giáo dục mm non giảm xung dưới 3,5%.

- Nâng cao chất lượng Phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục văn hóa, đạo đức, kỹ năng sống, pháp luật, ngoại ngữ, tin học; tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi ở tiểu học trên 99,9%, trung học cơ sở trên 98,5%, trên 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương trên 30% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đi học nghề; trên 50% học sinh tốt nghiệp trung học ph thông thi đđại học; trên 45 học sinh đạt giải học sinh giỏi quốc gia, có học sinh đạt gii quốc tế.

- 100% giáo viên các cấp học đạt trình độ chuẩn, trong đó trên chuẩn: mm non 75%-80%, tiểu học 100%, trung học cơ sở 90%, trung học phổ thông 20%.

- Phòng học kiên ccao tầng: mm non 85%-90%, bậc phổ thông 100%.

- Trường đạt chuẩn quốc gia: 50%-55% trường mm non, 95% trường tiểu học, 60%-65% trường trung học cơ sở và 50%-55% trường trung học ph thông.

- Rà soát, sắp xếp lại mạng lưới các cơ sở dạy nghề, điu chnh cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực phát triển kinh tế-xã hội, phấn đu tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65%-70%.

- Nâng cao chất lượng hiệu quả của các trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên, giúp người học có kiến thức, kỹ năng thiết thực để tạo việc làm hoặc chuyển đổi nghề nghiệp; củng c bn vững kết quxóa mù chữ, tỷ lệ người biết chtrong độ tuổi từ 15 trở lên là 98%, trong đó tỷ lệ người biết chtrong độ tuổi từ 15 đến 35 là 99%.

- Hoàn thành quy hoạch và xây dựng các hạng mục hạ tầng chủ yếu Khu Đại học Phố Hiến, thu hút từ 3 đến 5 trường đại học về đầu tư hoạt động ti Khu Đại học Phố Hiến.

2.2. Đến năm 2025

- Chất lượng giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chnghĩa và hội nhập quốc tế.

- Thu hút 42% số cháu vào nhà tr, 100% số cháu vào mẫu giáo, 35% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được phân luồng học nghề, trên 52% học sinh tt nghiệp trung học phổ thông vào đại học, trên 50 học sinh đạt giải quốc gia và có học sinh đạt giải quốc tế, 80% người lao động được đào tạo nghề.

- Đội ngũ giáo viên bảo đảm đủ về slượng, có phẩm chất đạo đức tốt, tinh thn trách nhiệm cao và năng lực chuyên môn; tỷ lgiáo viên trên chuẩn: mầm non, tiểu học 100%; trung học cơ sở 95%; trung học phổ thông 30%.

- Phòng học kiên ccao tầng: mm non, phổ thông đạt 100%; tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: mầm non 75%, tiểu học 100%, trung học cơ sở 85% trung học phổ thông 75%.

- Cơ bản hoàn thành xây dựng Khu Đại học Phố Hiến.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Đổi mới mạnh mẽ quản lý nhà nước đối với giáo dục và đào tạo

Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo kiểm tra thực hiện của các cấp ủy đảng, chính quyền thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII về giáo dục và đào tạo, tiếp tục nghiên cu, ban hành các chính sách địa phương phát triển giáo dục và đào tạo, thực sự coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Bảo đảm sự thng nht trong quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo của Sở Giáo dục và Đào tạo, đng thi phát huy vai trò, trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố, các xã phường thị trn. Tích cực tuyên truyền trong nhân dân và tăng cường công tác quản lý việc dạy thêm, học thêm vừa đáp ứng nhu cầu học tập thiết thực của học sinh, vừa ngăn ngừa được tình trạng dạy thêm, học thêm và thu góp trái quy định, gây bức xúc xã hội. Phối hợp với các cấp, các ngành để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh; phòng chng tội phạm, tệ nạn xã hội xâm nhập vào trường học.

2. Xây dựng quy mô, mạng lưới trường, lớp và mở rộng quy mô, loại hình đào tạo đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân.

- Duy trì, củng cố mạng lưới các cơ sở giáo dục và đào tạo hiện có; phát triển thêm một số trường mầm non, phổ thông những nơi có sự gia tăng dân số cơ học cao và khu công nghiệp, thu hút ít nhất 01 trường phổ thông quốc tế xây dựng các trung tâm chăm sóc trẻ dựa vào cộng đồng. Phát huy hiệu quả, nâng cao chất lượng các trường đạt chuẩn quốc gia, để đạt chuẩn quốc gia ở mức độ cao hơn. Phn đấu đến năm 2020, tỷ lệ phòng học kiên cố ở mầm non đạt 85%- 90%, phổ thông 100%; có 50%-55% trường mầm non, 95% trường tiểu học, 60%-65% trường trung học cơ sở, 50%-55% trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia.

[...]