ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/KH-UBND
|
An
Giang, ngày 19 tháng 01 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT
LƯỢNG THỐNG KÊ ĐẾN NĂM 2030 TỈNH AN GIANG
Thực hiện Quyết định số
643/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Đề án tăng
cường quản lý nhà nước về chất lượng thống kê đến năm 2030.
Căn cứ Công văn số
7171/BKHĐT-TCTK ngày 31 tháng 8 năm 2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc kế
hoạch triển khai thực hiện Đề án tăng cường quản lý nhà nước về chất lượng thống
kê đến năm 2030 đối với Bộ, ngành, địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
ban hành kế hoạch thực hiện Đề án với các nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Triển khai Quyết định số
643/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Đề án
tăng cường quản lý nhà nước về chất lượng thống kê đến năm 2030.
2. Tăng cường hoạt động quản lý
nhà nước về chất lượng thống kê nhằm định hướng phát triển, kiểm soát và nâng
cao chất lượng thông tin thống kê theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế, góp phần
nâng cao chất lượng xây dựng và thực thi pháp luật, chính sách phát triển kinh
tế-xã hội của tỉnh, cụ thể là:
- Nâng cao nhận thức về chất lượng
thông tin thống kê của chủ thể sản xuất và phổ biến thông tin thống kê, chủ thể
cung cấp thông tin cho hệ thống thống kê nhà nước, chủ thể sử dụng thông tin thống
kê.
- Hoàn thiện hệ thống văn bản
pháp lý về quản lý chất lượng thống kê, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về chất
lượng thống kê.
- Xây dựng và áp dụng đồng bộ
các tiêu chuẩn chất lượng, công cụ, phương pháp, quy trình đánh giá và báo cáo
chất lượng thống kê theo chuẩn quốc tế trong toàn bộ hệ thống thống kê nhà nước.
- Tăng cường năng lực đánh
giá và báo cáo chất lượng thống kê theo hướng hiện đại, hiệu lực, hiệu quả. Từ
năm 2020, hàng năm, các cơ quan thống kê nhà nước tiến hành tự đánh giá chất lượng
thống kê thuộc lĩnh vực phụ trách. Từ năm 2021, tiến hành đánh giá độc lập chất
lượng của một số lĩnh vực thống kê chủ yếu theo bộ tiêu chí chất lượng thống kê
Việt Nam; báo cáo đánh giá độc lập chất lượng thống kê quốc gia được biên soạn
và công bố định kỳ 5 năm một lần.
- Công bố kết quả đánh giá
chất lượng thống kê và các tài liệu liên quan trên Trang Thông tin điện tử của
Cục Thống kê tỉnh.
- Góp phần quan trọng vào việc
nâng cao mức độ hài lòng của người sử dụng thông tin thống kê.
II. NHIỆM
VỤ
1. Xây dựng, hoàn thiện các
văn bản pháp lý về quản lý chất lượng thống kê, bao gồm các hoạt động chủ yếu:
Rà soát, đánh giá thực trạng các văn bản pháp lý về quản lý chất lượng thống
kê; soạn thảo và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các văn bản pháp lý về quản
lý chất lượng thống kê.
2. Xây dựng, hoàn thiện các
tiêu chuẩn thống kê, bao gồm các hoạt động chủ yếu: Rà soát, đánh giá thực trạng
việc xây dựng, áp dụng các tiêu chuẩn thống kê; xây dựng, hoàn thiện, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt các tiêu chuẩn thống kê.
3. Xây dựng bộ tiêu chí chất
lượng thống kê, bao gồm các hoạt động chủ yếu: Soạn thảo và trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt bộ tiêu chí chất lượng thống kê của hệ thống tổ chức thống kê tập
trung, tổ chức thống kê sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố các đơn vị có liên quan; biên soạn tài liệu hướng dẫn thực hiện bộ
tiêu chí chất lượng thống kê.
4. Xây dựng các công cụ,
phương pháp, quy trình đánh giá và báo cáo chất lượng thống kê, bao gồm các hoạt
động chủ yếu: Nghiên cứu, cập nhật các công cụ, phương pháp, quy trình đánh giá
chất lượng thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê); xây dựng bộ
công cụ, phương pháp, quy trình đánh giá và báo cáo chất lượng thống kê; sổ tay
hướng dẫn sổ tay quản lý chất lượng thống kê.
5. Tuyên truyền, đào tạo kiến
thức về quản lý chất lượng thống kê, bao gồm các hoạt động chủ yếu: Xây dựng và
tổ chức thực hiện chương trình tuyên truyền về chất lượng thống kê; xây dựng
chương trình, biên soạn tài liệu và tổ chức đào tạo bồi dưỡng kiến thức về quản
lý chất lượng thống kê.
6. Thực hiện đánh giá và báo
cáo chất lượng thống kê, bao gồm các hoạt động chủ yếu: Triển khai thử nghiệm
đánh giá và báo cáo chất lượng thống kê; thực hiện tự đánh giá, đánh giá độc lập,
đánh giá đột xuất và báo cáo chất lượng thống kê của tỉnh; thực hiện và áp dụng
hệ thống tự đánh giá chất lượng thống kê trực tuyến.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự quản lý, chỉ
đạo, kiểm tra, giám sát của lãnh đạo các cấp, các ngành trong hoạt động quản lý
chất lượng thống kê. Xác định vai trò và gắn trách nhiệm của người đứng đầu đơn
vị sản xuất thông tin thống kê đối với hoạt động quản lý chất lượng thống kê
thuộc phạm vi phụ trách, lấy chất lượng thống kê làm một trong các tiêu chí
đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu đơn vị sản xuất thông
tin thống kê.
2. Triển khai một cách đa dạng
các hình thức tuyên truyền về chất lượng thống kê phù hợp với từng chủ thể liên
quan bao gồm chủ thể sản xuất và phổ biến thông tin thống kê, chủ thể cung cấp
thông tin cho hệ thống thống kê nhà nước, chủ thể sử dụng thông tin thống kê;
nâng cao nhận thức và quan điểm chỉ đạo công tác thống kê của lãnh đạo các cấp,
các ngành; từng bước xây dựng môi trường làm việc hướng tới nâng cao chất lượng
thống kê trong toàn bộ hệ thống thống kê nhà nước.
3. Tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin trong các hoạt động thống kê nói chung và quản lý chất lượng thống
kê nói riêng. Theo đó, xây dựng và áp dụng hệ thống tự đánh giá chất lượng thống
kê trực tuyến; xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu phục vụ đánh giá chất lượng
thống kê.
4. Xây dựng môi trường thuận
lợi trong việc tiếp cận các loại thông tin thống kê sẵn có theo luật định cho
các đối tượng sử dụng. Hình thành bộ phận chuyên trách hỗ trợ, tiếp nhận và giải
đáp phản hồi của các đối tượng sử dụng thông tin thống kê.
5. Nguồn nhân lực thực hiện
theo dõi, đánh giá và báo cáo chất lượng thống kê được bố trí trên cơ sở sắp xếp
số biên chế được giao năm 2017 của hệ thống tổ chức thống kê tập trung, tổ chức
thống kê sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố các các
đơn vị có liên quan.
IV. NỘI
DUNG (Phụ lục Kế hoạch chi tiết kèm theo)
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị trong tỉnh:
- Xây dựng, tổ chức thực hiện
các chương trình, dự án có liên quan để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề
án.
- Triển khai thực hiện các
nhiệm vụ của Đề án thuộc phạm vi sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các đơn vị phụ trách theo Kế hoạch thực hiện Đề án.
- Phối hợp với Sở Tài chính
xây dựng, thẩm định, phê duyệt dự toán, bố trí và hướng dẫn sử dụng kinh phí thực
hiện các chương trình, nhiệm vụ của Đề án thuộc phạm vi phụ trách.
Bên cạnh các nhiệm vụ chung
của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn
vị đã nêu trên, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông còn có các nhiệm vụ
sau đây:
- Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh, các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị thẩm định, bố trí kinh phí
hàng năm thực hiện Đề án trong kinh phí thực hiện Chiến lược phát triển Thống
kê Việt Nam giai đoạn 2011- 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê tỉnh xây dựng, thực hiện chương trình
truyền thông về tầm quan trọng của chất lượng thống kê đối với quá trình xây dựng
và thực hiện chính sách; trách nhiệm của cộng đồng đối với việc đảm bảo chất lượng
thống kê.
2. Cục Thống kê tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị triển
khai thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính dự toán kinh phí triển khai thực hiện Đề án cho giai đoạn trung hạn
05 năm và từng năm của hệ thống thống kê tập trung trên cơ sở dự toán kinh phí
thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm
nhìn đến năm 2030.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ, Sở Tài chính về kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thống kê nói chung và
kiến thức, kỹ năng quản lý chất lượng thống kê nói riêng cho đội ngũ công chức,
viên chức thuộc tổ chức thống kê sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các đơn vị.
- Hướng dẫn các sở, ngành, địa
phương xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án có liên quan để thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị chức
năng có liên quan kiểm tra, giám sát và định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Kế hoạch và
Đầu tư (Tổng cục Thống kê) về tiến độ và kết quả thực hiện Đề án.
Trong quá trình triển khai
thực hiện Kế hoạch này, nếu có những khó khăn, vướng mắc các sở, ban, ngành đơn
vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phản ánh về Cục Thống kê tỉnh
để hướng dẫn thực hiện theo thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành cấp tỉnh,
- UBND cấp huyện;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM.ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|
PHỤ LỤC
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG THỐNG KÊ ĐẾN NĂM 2030 TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 32/KH-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2018 của
UBND tỉnh)
STT
|
Tên hoạt động
|
Thời gian thực hiện
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Sản phẩm dự kiến
|
1
|
Góp ý xây dựng, hoàn thiện
các văn bản pháp lý về quản lý chất lượng thống kê
|
Quý IV/2017
|
Cục thống kê tỉnh
|
các Sở, ban, ngành UBND các huyện, thành phố liên quan.
|
Báo cáo góp ý các Dự thảo văn bản pháp lý về quản lý chất lượng thống
kê
|
2
|
Xây dựng, hoàn thiện các
tiêu chuẩn thống kê nhà nước
|
2.1
|
Góp ý xây dựng, hoàn thiện
các tiêu chuẩn thống kê nhà nước
|
Quý IV/2017
|
Cục thống kê tỉnh
|
các Sở, ban, ngành UBND các huyện, thành phố liên quan.
|
Báo cáo góp ý các Dự thảo văn bản pháp lý về các tiêu chuẩn thống kê
nhà nước
|
2.2
|
Công bố, phổ biến, xây dựng
cơ sở dữ liệu và cập nhật các tiêu chuẩn thống kê nhà nước
|
Hàng năm, từ năm 2019
|
Cục thống kê tỉnh
|
các Sở, ban, ngành UBND các huyện, thành phố liên quan.
|
Cơ sở dữ liệu chuẩn thống kê nhà nước được xây dựng và cập nhật hàng
năm
|
3
|
Góp ý xây dựng bộ tiêu
chuẩn, tiêu chí chất lượng thống kê nhà nước
|
Quý IV/2017
|
Cục thống kê tỉnh
|
các Sở, ban, ngành UBND các huyện, thành phố liên quan.
|
Báo cáo góp ý các Dự thảo văn bản pháp lý về bộ tiêu chuẩn, tiêu chí chất
lượng thống kê nhà nước
|
4
|
Góp ý xây dựng các công
cụ, phương pháp, quy trình đánh giá, tự đánh giá và báo cáo chất lượng thống
kê
|
Từ năm 2018 đến năm 2020
|
Cục thống kê tỉnh
|
các Sở, ban, ngành UBND các huyện, thành phố liên quan.
|
Báo cáo góp ý các Dự thảo xây dựng bộ công cụ, phương pháp, quy trình
đánh giá, tự đánh giá và báo cáo chất lượng thống kê
|
5
|
Tuyên truyền, đào tạo
kiến thức về chất lượng thống kê
|
5.1
|
Tuyên truyền kiến thức về
chất lượng thống kê
|
2018-2030
|
Cục thống kê tỉnh, Sở Thông tin và truyền thông
|
các Sở, ban, ngành UBND các huyện, thành phố liên quan.
|
Kế hoạch và các chương trình tuyên truyền về chất lượng thống kê được
xây dựng và thực hiện
|
5.1.1
|
Xây dựng chương trình
tuyên truyền về chất lượng thống kê phù hợp với từng đối tượng, bao gồm: chủ
thể sản xuất thông tin thống kê, chủ thể cung cấp thông tin cho hệ thống thống
kê nhà nước, chủ thể sử dụng thông tin thống kê
|
Tháng 1- 6/2018
|
Cục thống kê tỉnh, Sở Thông tin và truyền thông
|
các Sở, ban, ngành UBND các huyện, thành phố liên quan.
|
Kế hoạch và các chương trình tuyên truyền về chất lượng thống kê được
xây dựng
|
5.1.2
|
Thực hiện chương trình
tuyên truyền về chất lượng thống kê theo chương trình tuyên truyền cho từng đối
tượng đã được phê duyệt
|
Tháng 9/2018- 2030
|
Cục thống kê tỉnh, Sở Thông tin và truyền thông
|
các Sở, ban, ngành UBND các huyện, thành phố liên quan.
|
- Số lần và số giờ phát sóng - Số lượt người được tuyên truyền
|
5.2
|
Đào tạo kiến thức về quản
lý chất lượng thống kê và kỹ năng đánh giá chất lượng thống kê
|
2019-2030
|
Cục Thống kê tỉnh
|
các Sở, ban, ngành UBND các huyện, thành phố liên quan.
|
- Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý chất
lượng thống kê và kỹ năng đánh giá chất lượng thống kê được xây dựng; - Số lớp
đào tạo, bồi dưỡng được tổ chức; - Số lượt người được đào tạo, bồi dưỡng.
|
5.2.1
|
Xây dựng chương trình,
biên soạn tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý chất lượng thống
kê và kỹ năng đánh giá chất lượng thống kê
|
2019
|
Cục Thống kê tỉnh
|
các Sở, ban, ngành UBND các huyện, thành phố liên quan.
|
Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý chất lượng
thống kê và kỹ năng đánh giá chất lượng thống kê được xây dựng
|
-
|
Xây dựng chương trình, biên
soạn tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý chất lượng thống kê cho
người làm công tác thống kê
|
2019
|
Cục Thống kê tỉnh
|
các Sở, ban, ngành UBND các huyện, thành phố liên quan.
|
Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý chất lượng
thống kê được xây dựng
|
-
|
Xây dựng chương trình,
biên soạn tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng đánh giá chất lượng thống kê
cho những người thực hiện nhiệm vụ theo dõi, đánh giá và báo cáo chất lượng
thống kê
|
2019
|
Cục Thống kê tỉnh
|
các Sở, ban, ngành UBND các huyện, thành phố liên quan.
|
Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng đánh giá chất lượng
thống kê được xây dựng
|
5.2.2
|
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức về quản lý chất lượng thống kê và kỹ năng đánh giá chất lượng thống
kê
|
Hàng năm, từ năm 2020
|
Cục Thống kê tỉnh
|
các Sở, ban, ngành UBND các huyện, thành phố liên quan.
|
- Số lớp đào tạo, bồi dưỡng được tổ chức - Số lượt người được đào tạo,
bồi dưỡng
|
-
|
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức về quản lý chất lượng thống kê cho người làm công tác thống kê
|
Hàng năm, từ năm 2020
|
Cục Thống kê tỉnh
|
các Sở, ban, ngành UBND các huyện, thành phố liên quan.
|
- Số lớp đào tạo, bồi dưỡng được tổ chức: 02 lớp - Số lượt người được
đào tạo, bồi dưỡng: 180 người
|
-
|
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
kỹ năng đánh giá chất lượng thống kê cho những người thực hiện nhiệm vụ theo
dõi, đánh giá và báo cáo chất lượng thống kê
|
Hàng năm, từ năm 2020
|
Cục Thống kê tỉnh
|
các Sở, ban, ngành UBND các huyện, thành phố liên quan.
|
- Số lớp đào tạo, bồi dưỡng được tổ chức: 02 lớp - Số lượt người được
đào tạo, bồi dưỡng: 180 người
|
6
|
Thực hiện đánh giá và báo
cáo chất lượng thống kê
|
6.1
|
Thực hiện tự đánh giá và
báo cáo chất lượng thống kê
|
Hàng năm, từ năm 2020
|
Cục Thống kê tỉnh
|
các Sở, ban, ngành UBND các huyện, thành phố liên quan.
|
Các báo cáo tự đánh giá chất lượng thống kê được biên soạn
|
6.1.1
|
Tập huấn công tác tự đánh
giá và báo cáo chất lượng thống kê
|
Tháng 1- 6/2020
|
Cục Thống kê tỉnh
|
các Sở, ban, ngành UBND các huyện, thành phố liên quan.
|
- Số lớp tập huấn được tổ chức: 02 lớp - Số lượt người được tập huấn:
180 người
|
6.1.2
|
Thực hiện tự đánh giá chất
lượng thống kê
|
Hàng năm, từ năm 2020
|
Cục Thống kê tỉnh
|
các Sở, ban, ngành UBND các huyện, thành phố liên quan.
|
Các bảng hỏi được thực hiện
|
6.1.3
|
Biên soạn báo cáo tự đánh
giá chất lượng thống kê
|
Hàng năm, từ năm 2020
|
Cục Thống kê tỉnh
|
các Sở, ban, ngành UBND các huyện, thành phố liên quan.
|
Các báo cáo tự đánh giá được biên soạn
|
6.2
|
Thực hiện đánh giá độc lập,
đột xuất và báo cáo chất lượng thống kê quốc gia
|
Định kỳ 5 năm, từ năm 2021
|
Cục Thống kê tỉnh
|
các Sở, ban, ngành UBND các huyện, thành phố liên quan.
|
Các báo cáo đánh giá độc lập, đánh giá đột xuất về chất lượng thống kê
được biên soạn, công bố
|
6.2.1
|
Đào tạo, cấp chứng chỉ chuyên
gia đánh giá độc lập chất lượng thống kê
|
Hàng năm, từ năm 2021
|
Cục Thống kê tỉnh
|
các Sở, ban, ngành UBND các huyện, thành phố liên quan.
|
- Số lớp đào tạo được tổ chức - Số lượt người được cấp chứng chỉ chuyên
gia đánh giá độc lập chất lượng thống kê
|
6.2.2
|
Đánh giá độc lập và báo
cáo chất lượng thống kê
|
Định kỳ 5 năm, từ năm 2021
|
Cục Thống kê tỉnh
|
các Sở, ban, ngành UBND các huyện, thành phố liên quan.
|
Báo cáo đánh giá độc lập về chất lượng thống kê được biên soạn và công
bố
|
+
|
Thực hiện đánh giá độc lập
về chất lượng thống kê của một số lĩnh vực thống kê quan trọng
|
Định kỳ 5 năm, từ năm 2021
|
Cục Thống kê tỉnh
|
các Sở, ban, ngành UBND các huyện, thành phố liên quan.
|
Cơ sở dữ liệu phục vụ đánh giá chất lượng được thu thập và quản lý
|
+
|
Biên soạn và công bố báo
cáo đánh giá độc lập chất lượng thống kê
|
Định kỳ 5 năm, từ năm 2021
|
Cục Thống kê tỉnh
|
các Sở, ban, ngành UBND các huyện, thành phố liên quan.
|
Báo cáo chất lượng thống kê được biên soạn và công bố
|
6.2.3
|
Thực hiện đánh giá đột xuất
chất lượng thống kê (theo phản hồi của đối tượng sử dụng thông tin thống kê)
|
Phát sinh theo yêu cầu
|
Cục Thống kê tỉnh
|
các Sở, ban, ngành UBND các huyện, thành phố liên quan.
|
Báo cáo đánh giá đột xuất về chất lượng thống kê được biên soạn, công bố
|
6.3
|
Xây dựng và áp dụng hệ thống
tự đánh giá chất lượng thống kê trực tuyến
|
2026-2030
|
Cục Thống kê tỉnh
|
các Sở, ban, ngành UBND các huyện, thành phố liên quan.
|
Hệ thống tự đánh giá chất lượng thống kê trực tuyến được xây dựng và áp
dụng
|
6.3.1
|
Biên soạn tài liệu, tổ chức
tập huấn sử dụng hệ thống tự đánh giá chất lượng thống kê trực tuyến
|
2028
|
Cục Thống kê tỉnh
|
các Sở, ban, ngành UBND các huyện, thành phố liên quan.
|
Số lớp, số học viên được tập huấn
|
6.3.2
|
Áp dụng hệ thống tự đánh
giá chất lượng thống kê trực tuyến
|
Từ năm 2029
|
Cục Thống kê tỉnh
|
các Sở, ban, ngành UBND các huyện, thành phố liên quan.
|
Đến năm 2030, 100% các Phòng nghiệp vụ, Chi cục Thống kê cấp huyện và
ít nhất 50% thống kê các Sở, ban, ngành áp dụng hệ thống tự đánh giá chất lượng
thống kê trực tuyến
|
7
|
Theo dõi, đánh giá và
báo cáo kết quả thực hiện Đề án
|
|
Cục Thống kê tỉnh
|
các Sở, ban, ngành UBND các huyện, thành phố liên quan.
|
|