Kế hoạch 3176/KH-UBND năm 2015 triển khai thực hiện nghị quyết 19/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015-2016 trên địa bàn tỉnh Bình Dương

Số hiệu 3176/KH-UBND
Ngày ban hành 15/09/2015
Ngày có hiệu lực 15/09/2015
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Dương
Người ký Trần Văn Nam
Lĩnh vực Doanh nghiệp

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
BÌNH DƯƠNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3176/KH-UBND

Bình Dương, ngày 15 tháng 09 năm 2015

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19/NQ-CP NGÀY 12/3/2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TIẾP TỤC CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA HAI NĂM 2015-2016 TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH DƯƠNG

Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015-2016. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:

I. Đánh giá tình hình.

Trong những năm gần đây, chỉ số năng lực cạnh tranh quốc gia được Chính phủ hết sức quan tâm chỉ đạo; các bộ, ngành trung ương và địa phương thực hiện triển khai nghiêm túc quyết liệt. Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 cho thấy quyết tâm của Chính phủ trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam so với các nước trong khu vực.

Theo Báo cáo Môi trường kinh doanh 2015 của Ngân hàng Thế giới về môi trường kinh doanh của Việt Nam (đánh giá, xếp hạng 189 nền kinh tế) năm 2015, thứ hạng của Việt Nam là 78 (giảm 6 bậc so với thứ hạng năm 2014 là 72), trong đó thứ hạng một số chỉ số thành phần như sau: Chỉ số thành lập doanh nghiệp: 125, Chỉ số giấy phép xây dựng: 22, Chỉ số tiếp cận điện: 135, Chỉ số đăng ký tài sản: 33, Chỉ số tiếp cận tín dụng: 36, Chỉ số bảo hộ nhà đầu tư thiểu số: 117, Chỉ số nộp thuế: 173, Chỉ số thương mại xuyên biên giới: 75, Chỉ số thực hiện hợp đồng: 47, Chỉ số giải quyết phá sản: 104.

Về năng lực cạnh tranh quốc gia, theo Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu công bố tháng 9 năm 2014 của Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF), chỉ số năng lực cạnh tranh của Việt Nam tăng 2 bậc, từ 70 lên 68/148 nền kinh tế.

Các đánh giá trên cho thấy tuy đã có những cải thiện đáng kể nhưng Việt Nam vẫn còn khoảng cách khá xa so với các nước phát triển trong khu vực và quốc tế, do đó Nghị quyết 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ đã đề ra những nhiệm vụ, giải pháp cần phải quyết liệt thực hiện để nâng cao vị thế và rút ngắn khoảng cách giữa Việt Nam so với các nước trong khu vực.

Ở góc độ địa phương, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) là một trong những tiêu chí để doanh nghiệp, nhà đầu tư đánh giá mức độ thân thiện, cởi mở của môi trường kinh doanh cấp tỉnh. Qua kết quả đánh giá xếp loại của Phòng Thương mại - Công nghiệp Việt Nam thì chỉ số PCI của Bình Dương năm 2014 tăng ba bậc và đứng vị trí thứ 27 của cả nước. Theo ý kiến đánh giá của các sở, ngành thì kết quả đánh giá này chưa phản ánh hết tình hình thực tế của địa phương, trong khi chỉ số cải cách hành chính, chỉ shiệu quả quản trị và hành chính công cp tỉnh, chỉ shội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh Bình Dương thời gian qua được đánh giá là khá tốt.

Trong thời gian tới, để đón đầu làn sóng hội nhập ngày càng sâu trên trường quốc tế thông qua việc Việt Nam tham gia tổ chức thương mại thế giới (WTO), ký kết các hiệp định thương mại FTA, TPP,... thì các bộ, ngành, địa phương cn thực hiện có hiệu quả mục tiêu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia đã đề ra trong Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 và Nghị quyết 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ.

II. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh hai năm 2015-2016.

Phấn đấu thực hiện đạt kết quả cao các mục tiêu và chỉ tiêu chủ yếu của Nghị quyết 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ đã đề ra.

1. Mục tiêu chung.

Cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, tập trung thực hiện có hiệu quả 3 đột phá chiến lược gắn với cơ cấu lại nền kinh tế, đi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh. Bảo đảm các loại thị trường hàng hóa, lao động, chứng khoán, bất động sản, khoa học công nghệ...vận hành đầy đủ, thông suốt và ngày càng trở thành yếu tố quyết định trong huy động và phân bố các nguồn lực cho phát triển. Đy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh và đời sống, coi đây là phương thức phát triển mới để đổi mới quy trình quản lý, sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp, của địa phương.

2. Các mục tiêu cụ thể.

Trong hai năm 2015 - 2016 tập trung cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn quy trình xử lý, giảm số lượng và đơn giản hóa nội dung hồ sơ, giảm thời gian và chi phí thực hiện thủ tục hành chính. Bảo đảm công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của các cơ quan hành chính nhà nước. Cải cách toàn diện các quy định về điều kiện kinh doanh, về quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu, phù hợp với thông lệ quốc tế, chuyển mạnh sang hậu kiểm. Phấn đấu thực hiện đạt hiệu quả các mục tiêu:

a) Năm 2015, phấn đu các chỉ tiêu môi trường kinh doanh của nước ta đạt và vượt mức trung bình của các nước ASEAN-6:

- Rút ngắn thời gian nộp thuế còn không quá 121,5 giờ/năm, thời gian nộp bảo hiểm xã hội không quá 49,5 giờ/năm; tỷ lệ doanh nghiệp kê khai thuế điện tử đạt trên 95%; tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt tối thiểu 90%; xây dựng và công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm ít nhất 90% hoàn thuế theo đúng thời gian quy định.

Duy trì thời gian thông quan, giải phóng hàng hóa với luồng xanh không quá 3 giây, luồng vàng không quá 10 phút và luồng đỏ không quá 60 phút.

- Thời gian thực hiện các thủ tục khởi sự kinh doanh tối đa 6 ngày.

- Thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp tối đa 36 ngày.

- Thời gian thực hiện thủ tục phá sản doanh nghiệp giảm từ 60 tháng hiện nay còn tối đa 30 tháng.

b) Năm 2016, phấn đấu chỉ số môi trường kinh doanh của tỉnh tối thiểu đạt mức trung bình của nhóm nước ASEAN-4 trên một số chỉ tiêu chủ yếu theo thông lệ quốc tế, cụ thể là:

- Củng cố, duy trì các kết quả đạt được trong khởi sự kinh doanh, tiếp cận điện năng, bảo vệ nhà đầu tư, hải quan, nộp thuế và bảo him bắt buộc. Một số chỉ tiêu cụ thlà: thời gian thực hiện thủ tục tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp tối đa là 35 ngày; thời gian nộp thuế và bảo hiểm bắt buộc không quá 168 giờ/năm.

- Đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian xin cấp phép xây dựng theo phương pháp xác định của Ngân hàng Thế giới, tối đa không quá 77 ngày (bao gồm cả thời gian lấy ý kiến của các cơ quan liên quan như chấp thuận đấu nối điện, nước, môi trường, phòng cháy, chữa cháy, độ tĩnh không...).

- Đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản xuống còn không quá 14 ngày (hiện nay là 57 ngày).

- Đạt mức ASEAN-4 về cải cách hành chính thuế đối với 03 nhóm chỉ tiêu mới là: Kiểm tra trước hoàn thuế; thực hiện quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế; thời gian và kết quả xử lý những khiếu nại về thuế.

- Hàng hóa trước khi thông quan phải đạt tiêu chuẩn, chất lượng, phương thức phù hợp với các cam kết, thông lệ quốc tế. Đơn giản quy trình, hồ sơ và thủ tục xuất, nhập khẩu, hải quan. Thiết lập cơ chế phối hợp có hiệu quả giữa Hải quan và cơ quan quản lý nhà nước liên quan; giảm thời gian hoàn thành thủ tục xuất khẩu xuống còn dưới 10 ngày và thời gian nhập khẩu xuống còn dưới 12 ngày.

[...]