ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3176/KH-UBND
|
Bình Dương, ngày 15 tháng 09 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19/NQ-CP NGÀY 12/3/2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TIẾP TỤC CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA HAI NĂM 2015-2016 TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày
12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015-2016.
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
I. Đánh giá tình hình.
Trong những năm gần đây, chỉ số năng
lực cạnh tranh quốc gia được Chính phủ hết sức quan tâm chỉ đạo; các bộ, ngành
trung ương và địa phương thực hiện triển khai nghiêm túc quyết liệt. Nghị quyết
số 19/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
và Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng
lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 cho thấy quyết tâm của Chính phủ
trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam so với các nước trong khu
vực.
Theo Báo cáo Môi trường kinh doanh
2015 của Ngân hàng Thế giới về môi trường kinh doanh của Việt Nam (đánh giá,
xếp hạng 189 nền kinh tế) năm 2015, thứ hạng của Việt Nam là 78 (giảm 6 bậc so
với thứ hạng năm 2014 là 72), trong đó thứ hạng một số chỉ số thành phần như
sau: Chỉ số thành lập doanh nghiệp: 125, Chỉ số giấy phép xây dựng: 22, Chỉ số
tiếp cận điện: 135, Chỉ số đăng ký tài sản: 33, Chỉ số tiếp cận tín dụng: 36,
Chỉ số bảo hộ nhà đầu tư thiểu số: 117, Chỉ số nộp thuế: 173, Chỉ số thương mại
xuyên biên giới: 75, Chỉ số thực hiện hợp đồng: 47, Chỉ số giải quyết phá sản:
104.
Về năng lực cạnh tranh quốc gia, theo
Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu công bố tháng 9 năm 2014 của Diễn đàn Kinh
tế thế giới (WEF), chỉ số năng lực cạnh tranh của Việt Nam
tăng 2 bậc, từ 70 lên 68/148 nền kinh tế.
Các đánh giá trên cho thấy tuy đã có
những cải thiện đáng kể nhưng Việt Nam vẫn còn khoảng cách khá xa so với các
nước phát triển trong khu vực và quốc tế, do đó Nghị quyết
19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ đã đề ra những nhiệm vụ, giải pháp cần
phải quyết liệt thực hiện để nâng cao vị thế và rút ngắn khoảng cách giữa Việt
Nam so với các nước trong khu vực.
Ở góc độ địa phương, Chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) là một trong những tiêu chí để doanh nghiệp, nhà đầu
tư đánh giá mức độ thân thiện, cởi mở của môi trường kinh doanh cấp tỉnh. Qua
kết quả đánh giá xếp loại của Phòng Thương mại - Công nghiệp Việt Nam thì chỉ
số PCI của Bình Dương năm 2014 tăng ba bậc và đứng vị trí thứ 27 của cả nước.
Theo ý kiến đánh giá của các sở, ngành thì kết quả đánh giá này chưa phản ánh
hết tình hình thực tế của địa phương, trong khi chỉ số cải cách hành chính, chỉ
số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh, chỉ số hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh
Bình Dương thời gian qua được đánh giá là khá tốt.
Trong thời gian tới, để đón đầu làn
sóng hội nhập ngày càng sâu trên trường quốc tế thông qua việc Việt Nam tham
gia tổ chức thương mại thế giới (WTO), ký kết các hiệp
định thương mại FTA, TPP,... thì các bộ, ngành, địa phương cần thực hiện có hiệu quả mục tiêu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia đã đề ra trong Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày
18/3/2014 và Nghị quyết 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ.
II. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ
yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh hai năm
2015-2016.
Phấn đấu thực hiện đạt kết quả cao
các mục tiêu và chỉ tiêu chủ yếu của Nghị quyết 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm
2015 của Chính phủ đã đề ra.
1. Mục tiêu chung.
Cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh
doanh, tập trung thực hiện có hiệu quả 3 đột phá chiến lược gắn với cơ cấu lại
nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh. Bảo đảm các loại thị trường
hàng hóa, lao động, chứng khoán, bất động sản, khoa học công nghệ...vận hành
đầy đủ, thông suốt và ngày càng trở thành yếu tố quyết định trong huy động và
phân bố các nguồn lực cho phát triển. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong các ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh và đời sống,
coi đây là phương thức phát triển mới để đổi mới quy trình quản lý, sản xuất kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp, của địa phương.
2. Các mục tiêu cụ thể.
Trong hai năm 2015 - 2016 tập trung
cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn
quy trình xử lý, giảm số lượng và đơn giản hóa nội dung hồ sơ, giảm thời gian
và chi phí thực hiện thủ tục hành chính. Bảo đảm công khai, minh bạch và trách
nhiệm giải trình của các cơ quan hành chính nhà nước. Cải cách toàn diện các
quy định về điều kiện kinh doanh, về quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu, phù hợp với thông lệ quốc tế, chuyển mạnh sang
hậu kiểm. Phấn đấu thực hiện đạt hiệu quả các mục tiêu:
a) Năm 2015, phấn đấu các chỉ tiêu môi trường kinh doanh của nước ta đạt và vượt mức trung bình
của các nước ASEAN-6:
- Rút ngắn thời gian nộp thuế còn
không quá 121,5 giờ/năm, thời gian nộp bảo hiểm xã hội không quá 49,5
giờ/năm; tỷ lệ doanh nghiệp kê khai thuế điện tử đạt trên 95%; tỷ lệ
doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt tối thiểu 90%; xây dựng và công khai
cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm ít nhất 90% hoàn thuế theo đúng thời
gian quy định.
Duy trì thời gian thông quan, giải
phóng hàng hóa với luồng xanh không quá 3 giây, luồng vàng không quá 10 phút và
luồng đỏ không quá 60 phút.
- Thời gian thực hiện các thủ tục
khởi sự kinh doanh tối đa 6 ngày.
- Thời gian tiếp cận điện năng đối
với lưới điện trung áp tối đa 36 ngày.
- Thời gian thực hiện thủ tục phá sản
doanh nghiệp giảm từ 60 tháng hiện nay còn tối đa 30 tháng.
b) Năm 2016, phấn đấu chỉ số môi trường
kinh doanh của tỉnh tối thiểu đạt mức trung bình của nhóm nước ASEAN-4 trên một
số chỉ tiêu chủ yếu theo thông lệ quốc tế, cụ thể là:
- Củng cố, duy trì các kết quả đạt
được trong khởi sự kinh doanh, tiếp cận điện năng, bảo vệ nhà đầu tư, hải quan,
nộp thuế và bảo hiểm bắt buộc. Một số chỉ tiêu cụ thể
là: thời gian thực hiện thủ tục tiếp cận điện năng đối với lưới
điện trung áp tối đa là 35 ngày; thời gian nộp thuế và bảo hiểm bắt buộc
không quá 168 giờ/năm.
- Đơn giản thủ tục và rút ngắn thời
gian xin cấp phép xây dựng theo phương pháp xác định của Ngân hàng Thế giới,
tối đa không quá 77 ngày (bao gồm cả thời gian lấy ý kiến của các cơ
quan liên quan như chấp thuận đấu nối điện, nước, môi trường, phòng cháy, chữa
cháy, độ tĩnh không...).
- Đơn giản thủ tục và rút ngắn thời
gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản xuống còn không quá 14 ngày (hiện
nay là 57 ngày).
- Đạt mức ASEAN-4 về cải cách hành
chính thuế đối với 03 nhóm chỉ tiêu mới là: Kiểm tra trước hoàn thuế; thực hiện
quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế; thời gian và kết quả xử lý những
khiếu nại về thuế.
- Hàng hóa trước khi thông quan phải
đạt tiêu chuẩn, chất lượng, phương thức phù hợp với các cam kết, thông lệ quốc
tế. Đơn giản quy trình, hồ sơ và thủ tục xuất, nhập khẩu, hải quan. Thiết lập
cơ chế phối hợp có hiệu quả giữa Hải quan và cơ quan quản lý nhà nước liên
quan; giảm thời gian hoàn thành thủ tục xuất khẩu xuống còn dưới 10 ngày
và thời gian nhập khẩu xuống còn dưới 12 ngày.
- Đơn giản hóa thủ tục, quy trình và rút
ngắn thời gian giải quyết tranh chấp thương mại xuống còn tối đa 200 ngày
và 24 tháng, nhất là đối với các tranh chấp quy mô nhỏ và giữa các doanh
nghiệp nhỏ và vừa thông qua Tòa án.
III. Nhiệm vụ và giải pháp chủ
yếu.
1. Nhiệm vụ và giải pháp chung.
- Tiếp tục thực hiện hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường đồng bộ, hiện đại và hội nhập; đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Rà soát, kiến nghị bãi bỏ, đơn giản
hóa các thủ tục hành chính không cần thiết, nhất là các thủ tục hành chính liên
quan đến các chỉ số xếp hạng môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh theo
xếp hạng của ngân hàng thế giới như: khởi sự kinh doanh; nộp thuế và bảo hiểm
xã hội; cấp phép xây dựng; tiếp cận điện; đăng ký tài sản; tiếp cận tín dụng;
bảo hộ nhà đầu tư thiểu số; giải quyết tranh chấp hợp đồng
và phá sản doanh nghiệp.
- Kiến nghị sửa đổi các điều kiện
kinh doanh không còn phù hợp, tháo gỡ vướng mắc, khó khăn,
tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, minh
bạch cho doanh nghiệp và người dân.
- Đẩy mạnh xã hội hóa cung cấp dịch
vụ công, kể cả một số dịch vụ quản lý nhà nước, cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp
công, chuyển sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp, thí điểm cổ phần hóa đơn
vị sự nghiệp công.
- Tăng cường áp dụng công nghệ thông
tin trong quản lý nhà nước, nhất là trong giải quyết thủ tục hành chính, cung
cấp dịch vụ công trực tuyến, triển khai đồng bộ, hiệu quả cơ chế một cửa, một
cửa liên thông.
- Tổ chức triển khai kế hoạch đơn
giản hóa thủ tục hành chính trọng tâm năm 2015 theo Quyết định số 08/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 01 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm cắt giảm tối thiểu
25% chi phí tuân thủ đối với quy định, thủ tục hành chính liên quan. Rà soát,
chuẩn hóa các thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý, thẩm quyền
giải quyết của cơ quan, đơn vị, bảo đảm 100% thủ tục hành chính được chuẩn hóa,
kịp thời công bố, công khai trên Cơ sở dữ liệu của đơn vị
về thủ tục hành chính và niêm yết đồng bộ, thống nhất tại nơi tiếp nhận, giải
quyết thủ tục hành chính.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường công tác phối
hợp, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính, phát hiện và xử lý
nghiêm những cán bộ, công chức có hành vi nhũng nhiễu, gây cản trở cho tổ chức,
cá nhân khi thi hành công vụ. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính tại đơn
vị, tạo điều kiện thuận lợi để người dân theo dõi tình hình, kết quả giải quyết
thủ tục hành chính của cơ quan.
2. Nhiệm vụ và giải pháp cụ
thể.
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng,
nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.
- Chủ động, tích cực nghiên cứu, phối
hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn thực hiện đúng và đầy đủ, nhất quán các quy định của Luật Doanh nghiệp
năm 2014, Luật Đầu tư năm 2014, nhất là về khởi sự kinh doanh và bảo vệ nhà đầu
tư.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội lập cơ chế liên thông, chia sẻ thông tin về
doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đăng ký lao động, bảo hiểm xã hội theo quy định của Pháp luật.
- Rà soát đơn giản hóa các thủ tục
liên quan đến khởi sự kinh doanh nhằm cắt giảm thời gian và chi phí cho doanh
nghiệp, người dân. Đồng thời niêm yết công khai, chủ động cập nhật đầy đủ trên
trang thông tin điện tử và khu vực một cửa tại Trung tâm Hành chính tỉnh các
quy định và hồ sơ cần thiết về điều kiện kinh doanh.
- Tham mưu UBND tỉnh văn bản kiến
nghị các cơ quan Trung ương tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình
triển khai thực hiện Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp năm 2014 trên địa bàn tỉnh
nhằm tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, các nhà
đầu tư thực hiện được kịp thời, hiệu quả và minh bạch.
- Nghiên cứu, giảm thời gian thực
hiện các thủ tục khởi sự kinh doanh xuống còn tối đa là 6 ngày trong năm 2015
và phấn đấu đạt mốc thời gian theo nhóm 60 nước đứng đầu về chỉ số thành lập
doanh nghiệp trong năm 2016.
- Nâng cao năng lực và trách nhiệm
của cán bộ trong hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ, tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành
chính đăng ký kinh doanh, bảo đảm đúng tiến độ theo quy định.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư, chủ động
tiếp cận, tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
2.2. Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan
theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính trong
lĩnh vực tài chính ngân sách, thực hiện tốt cơ chế một cửa trong việc xác định
giá thuê đất, cấp mã số các đơn vị sử dụng ngân sách, cấp mã số đối với các dự
án ngân sách, thẩm định dự toán...
- Công khai, đăng tải trên trang
thông tin điện tử và phương tiện thông tin đại chúng về các quy định của pháp
luật, cơ chế chính sách, quyết định, kế hoạch, ngân sách, các thủ tục hành
chính... nhằm giúp các chủ đầu tư nắm rõ các cơ chế chính sách về tài chính,
chủ động trong thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
- Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh triển
khai thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo
cơ chế thị trường và theo lộ trình đã đề ra.
2.3. Sở Công thương chủ trì,
phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên
quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.
- Tiếp tục chỉ đạo và hướng dẫn các
cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện đầy đủ nội dung của Thông tư 33/2014/TT-BCT
ngày 10/10/2014 của Bộ Công thương quy định một số nội dung về rút ngắn thời
gian tiếp cận điện năng.
- Phối hợp với Công ty Điện lực triển
khai và thực hiện các giải pháp nhằm giảm bớt các thủ tục, thời gian và chi phí
tiếp cận để được cấp điện đối với các dự án, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế, bảo đảm rút thời gian tiếp cận điện năng xuống còn tối đa 36 ngày cho
năm 2015 và 35 ngày cho năm 2016.
- Tăng cường công tác xúc tiến thương
mại, mở rộng thị trường, đề xuất các giải pháp kích thích, mở rộng xuất khẩu
hàng hóa. Tăng cường kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật đối với các
hoạt động kinh doanh trái phép, buôn lậu và gian lận thương mại, cạnh tranh
không lành mạnh.
- Tích cực phổ biến chuyên sâu các
nội dung cam kết hội nhập kinh tế quốc tế và lộ trình thực hiện cam kết của
Việt Nam nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp tận dụng những cơ hội do hội nhập quốc tế
mang lại.
2.4. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan
theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.
- Triển khai có hiệu quả, đúng tiến
độ các giải pháp nêu tại Quyết định số 1177/QĐ-BNN-QLDN ngày 10/4/2015 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết số
19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ.
- Tập trung triển khai thực hiện Kế
hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững theo Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh số 388/KH-UBND ngày
12/02/2014.
- Tổ chức triển khai thực hiện Nghị
định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp tham
gia thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Thực hiện nghiêm công tác quản lý
chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm (ATTP) đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản và vật tư
nông nghiệp xuất, nhập khẩu. Tập trung nghiên cứu giải
quyết các vướng mắc về kiểm dịch, chứng nhận ATTP hàng xuất
khẩu như thực vật, sản phẩm thủy sản.
- Đơn giản hóa thủ tục trong vay vốn,
không cần thế chấp tài sản đảm bảo theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP, ngày
09/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn.
2.5. Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng,
nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.
- Tổ chức tập huấn về chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới, cải tiến công nghệ, thiết bị cho doanh nghiệp,
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận tốt nguồn vốn ưu đãi của Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh và Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia.
- Công tác thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh được tăng cường, các đơn vị có chức
năng thanh tra, kiểm tra hành chính về hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất
lượng, an toàn bức xạ, ghi nhãn hàng hóa tại doanh nghiệp được thực hiện theo
hướng phối hợp chặt chẽ, khắc phục sự chồng chéo, trùng
lắp gây khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Triển khai mạnh mẽ các chương trình
quốc gia về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh; từng bước hình thành thị
trường công nghệ để mua bán, chuyển giao công nghệ, kể cả bằng sáng chế và
quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh; xây dựng, đăng ký thương hiệu sản phẩm,
nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Kịp thời tháo gỡ khó khăn, tích cực
hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận tốt các chính sách hỗ
trợ của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ để
thúc đẩy phát triển sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
2.6. Sở Tư pháp chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và
thẩm quyền được giao.
- Rà soát, hệ thống hóa các quy định
pháp luật nói chung, các quy định liên quan đến cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia nói riêng phù hợp với nội dung các
văn bản quy phạm pháp luật hiện hành trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất nghiên cứu các thủ tục liên quan tới đăng ký tài sản và công bố công khai các
thủ tục hành chính liên quan trên trang thông tin điện tử của các cơ quan này.
2.7. Sở Xây dựng chủ trì,
phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên
quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được
giao.
- Chủ động triển khai các biện pháp
rà soát, giảm số lượng hồ sơ, đơn giản hóa thủ tục, nội dung hồ sơ, đơn giản
hóa quy trình, nghiên cứu thực hiện đồng thời các thủ tục liên quan tới cấp
phép nhằm rút ngắn thời gian xin cấp phép xây dựng xuống còn không quá 30 ngày
theo quy định.
- Tiếp tục thực hiện quy định không
thẩm tra thiết kế kỹ thuật đối với công trình điện trung áp và tổ chức kiểm tra
nghiệm thu trước khi đưa vào sử dụng.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong cấp phép xây dựng.
- Đề xuất các cơ chế phối hợp liên
thông thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến cấp phép xây dựng giữa các đơn
vị.
2.8. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng,
nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và UBND cấp huyện, thị xã, thành phố
công bố thông tin và thủ tục trên trang thông tin điện tử và niêm yết công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm tạo điều kiện cho người dân và tổ
chức hiểu rõ hơn, chuẩn bị hồ sơ tốt hơn, góp phần tiết kiệm thời gian cho cả
cơ quan nhà nước và người dân. Đơn giản hóa bộ hồ sơ tạo điều kiện cho tổ chức
và người dân sử dụng mẫu biểu chung.
- Triển khai thực hiện hệ thống cơ sở
chia sẻ dữ liệu thông tin chung về bất động sản theo chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1975/QĐ-TTg
ngày 30/10/2013.
- Phối hợp với Sở Xây dựng nhằm thực
hiện tốt việc cắt giảm thời gian đăng ký đất đai, cấp giấy phép xây dựng cho
doanh nghiệp theo lộ trình đề ra.
2.9. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo
chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.
- Rà soát, đánh giá và thực hiện các
biện pháp cần thiết tạo thuận lợi hơn cho việc tuyển dụng lao động và sử dụng
lao động, bảo đảm tính thống nhất và linh hoạt của thị trường lao động.
- Tổ chức triển khai thực hiện Luật
Giáo dục nghề nghiệp; rà soát, hoàn thiện các thủ tục và điều kiện thành lập,
hoạt động đối với các tổ chức đào tạo nghề ngoài công lập; bãi bỏ theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ các thủ tục, điều kiện bất
hợp lý, không còn cần thiết; bổ sung, sửa đổi và đơn giản hóa, giảm chi phí
tuân thủ đối với các thủ tục, điều kiện còn lại theo hướng khuyến khích và tạo
thuận lợi hơn cho khu vực tư nhân trong nước, nước ngoài và các tổ chức xã hội
tham gia đào tạo nghề.
- Kiểm soát chặt
chẽ việc phát triển theo quy hoạch, có cơ chế, chính sách phù hợp để khuyến khích nâng cao chất
lượng đào tạo, dạy nghề. Mở rộng quyền tự chủ tuyển sinh,
đổi mới cơ chế tài chính và nâng cao tự chủ tài chính, tự chủ về chương trình,
nội dung và sản phẩm dịch vụ cho các tổ chức đào tạo nghề ngoài công lập, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc cung ứng dịch vụ giáo dục, đào tạo theo cơ chế thị
trường.
- Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung
quy định, quy trình cấp phép cho lao động người nước ngoài làm việc tại Việt
Nam, bảo đảm thuận lợi cho các nhà đầu tư và công tác quản lý người nước ngoài
làm việc tại Việt Nam.
2.10. Sở Nội vụ chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.
- Tập trung thực hiện có hiệu quả Đề
án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức theo Quyết định số
1557/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương. Xây dựng và hoàn thiện các tiêu chí đánh giá, kiểm tra, giám sát cán
bộ, công chức nhà nước theo hướng nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức công
vụ. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng
nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành
chính.
2.11. Sở Giáo dục và Đào tạo
chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng,
nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.
- Rà soát, hoàn thiện các thủ tục,
điều kiện thành lập, hoạt động đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo; khuyến
khích và tạo điều kiện thuận lợi để các trường đại học hàng đầu quốc tế mở cơ
sở đào tạo ở địa phương, đặc biệt là các cơ sở hoạt động không vì mục đích lợi
nhuận.
- Bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ các thủ tục, điều kiện bất hợp lý, không còn
cần thiết; bổ sung, sửa đổi và đơn giản hóa, giảm chi phí tuân thủ đối với các
thủ tục, điều kiện còn lại theo hướng khuyến khích và tạo thuận lợi hơn cho tư
nhân trong nước, nước ngoài và các tổ chức xã hội tham gia cung ứng dịch vụ
giáo dục, đào tạo.
- Mở rộng quyền tự chủ tuyển sinh, tự
chủ tài chính, tự chủ về chương trình, nội dung đào tạo và khảo thí cho các cơ
sở giáo dục, đào tạo; tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung ứng dịch vụ giáo
dục, đào tạo theo cơ chế thị trường gắn với việc kiểm soát chặt chẽ chất lượng
và đầu ra.
2.12. Sở Y tế chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và
thẩm quyền được giao.
Công bố quy định về vệ sinh, ATTP
trên trang thông tin đại chúng. Tuân thủ quy định về thời gian lấy mẫu, trả kết
quả trong kiểm tra chất lượng phụ gia thực phẩm nhập khẩu cho sản xuất.
2.13. Sở Thông tin và
Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan
theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.
- Rà soát, hoàn thiện các cơ chế,
chính sách quản lý nhà nước để tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển,
khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước trên địa bàn.
- Nâng cao năng lực làm chủ công nghệ
và hiệu lực, hiệu quả quản lý hệ thống hạ tầng thông tin, nội dung thông tin
phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh; đáp
ứng yêu cầu cung cấp thông tin của xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo đảm an toàn thông tin, chủ
quyền quốc gia về không gian mạng.
2.14. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.
- Tăng cường quản lý hậu kiểm đối với
các dự án đầu tư trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; quản lý xuất,
nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ văn hóa.
- Hướng dẫn các cơ quan truyền thông
đại chúng có chuyên mục tuyên truyền về nội dung Nghị quyết 19/NQ-CP ngày
12/3/2015.
2.15. Sở Ngoại vụ chủ trì,
phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm
vụ và thẩm quyền được giao.
- Đẩy mạnh vận động chính trị, ngoại
giao để thúc đẩy các đối tác sớm công nhận quy chế kinh tế thị trường của Việt
Nam, góp phần tạo thuận lợi cho sản xuất của nước ta và bảo vệ lợi ích của
doanh nghiệp Việt Nam trong các tranh chấp thương mại quốc tế.
- Phối hợp với các cơ quan nhà nước,
các đơn vị liên quan, tổ chức các buổi hội thảo, tiếp xúc các nhà doanh nghiệp,
nhà đầu tư nước ngoài tại địa phương nhằm tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho doanh
nghiệp, đồng thời tạo điều kiện thu hút đầu tư.
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp tạo
điều kiện thuận lợi trong việc cấp visa, nhập cảnh của nhà đầu tư, thương nhân
và khách du lịch đến Việt Nam.
2.16. Cục Hải quan Bình
Dương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo
chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.
- Thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa
quốc gia trên địa bàn.
- Tập trung triển khai Luật Hải quan
năm 2014, Nghị định 08/2015/NĐ-CP và Thông tư 38/2015/TT-BTC. Rà soát, tổ chức
các lớp tập huấn, tham vấn cho doanh nghiệp, kịp thời đề
xuất, kiến nghị Bộ Tài chính, Tổng Cục Hải
quan có những giải pháp hiệu quả nhằm tháo gỡ khó khăn cho đơn vị, doanh nghiệp
theo đặc thù của Bình Dương.
- Tổ chức tập huấn các quy trình
nghiệp vụ theo Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ, đảm bảo cho cán bộ công chức nắm
vững nghiệp vụ, thông thạo quy trình thủ tục.
- Lập kế hoạch xây dựng, triển khai
các phần mềm tiện ích, tích hợp trên chương trình VNACCS/VCIS, phần mềm quản lý
kho ngoại quan.
- Triển khai hiệu quả công tác phối
hợp thu NSNN qua ngân hàng thương mại bằng phương thức điện tử theo Thông tư
126/2014/TT-BTC.
- Thu thập thông tin doanh nghiệp phục
vụ đánh giá mức độ rủi ro doanh nghiệp, kịp thời xử lý những trường hợp doanh nghiệp
tăng tỷ lệ kiểm tra thực tế trên 10%.
- Rà soát, kiến nghị các cấp có thẩm
quyền đơn giản hóa các thủ tục hành chính không cần thiết, bãi bỏ các quy trình
chồng chéo, không hiệu quả, giảm giấy tờ, chi phí và thời gian cho doanh
nghiệp, người dân.
- Niêm yết công khai thủ tục hành
chính và thời gian giải quyết thủ tục hành chính trên trang điện tử Cục và tại
trụ sở, các địa điểm làm thủ tục hải quan.
- Triển khai hiệu quả máy soi
container tại địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung thuộc Chi cục Hải quan quản
lý hàng XNK ngoài KCN, nâng cao chất lượng đánh giá rủi ro, giảm tỷ lệ kiểm tra
thủ công.
2.17. Cục Thuế Bình Dương chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.
- Chỉ đạo quyết liệt, sâu sát việc
triển khai các nội dung cải cách về thuế đã được quy định tại các Luật Thuế,
Nghị định, Thông tư của Bộ Tài chính (Luật 71/2014/QH13, Nghị định 12/2015/NĐ-CP,
Thông tư 26/2015/TT-BTC, Thông tư 92/2015/TT-BTC, Thông tư 96/2015/TT-BTC...)
- Công khai và triển khai thực hiện
đầy đủ các quy trình quản lý thuế, quy trình hoàn thuế, quy trình giải quyết
khiếu nại, bảo đảm ít nhất 90% hồ sơ hoàn thuế được giải quyết theo đúng thời
gian quy định.
- Đẩy mạnh việc xây dựng, hoàn thiện
các ứng dụng công nghệ thông tin trong kê khai, nộp thuế, hoàn thuế, thanh tra.
Trong năm 2015, phấn đấu đạt tỷ lệ doanh nghiệp kê khai thuế điện tử trên 95%
và tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử tối thiểu 90%.
- Nghiên cứu, giảm thời gian nộp thuế còn không quá 121,5 giờ/năm trong năm 2015 và 119
giờ/năm trong năm 2016.
- Đẩy mạnh việc
tuyên truyền, giới thiệu, hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp, người nộp thuế
trong tuân thủ các quy định về thuế và thực hiện các thủ tục hành chính thuế đã
được cải cách. Công khai thủ tục hành chính, thời gian giải quyết trên trang
thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan thuế. Bố trí cán bộ
công chức có năng lực, có trách nhiệm hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ, tiếp nhận, xử
lý các thủ tục hành chính.
- Phối hợp cung cấp thông tin cho cơ
quan bảo hiểm xã hội về doanh nghiệp và người lao động để xây dựng cơ sở dữ
liệu thống nhất.
2.18. Công ty Điện lực Bình
Dương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.
- Thực hiện hiệu quả việc tiếp nhận
và giải quyết yêu cầu của khách hàng theo cơ chế một cửa.
- Niêm yết công khai quy trình và thủ
tục cấp điện tại các phòng giao dịch khách hàng/website của Điện lực.
- Nghiên cứu giảm thời gian tiếp cận
điện năng đối với lưới điện trung áp tối đa 36 ngày trong năm 2015 và tối đa 35
ngày trong năm 2016.
- Thực hiện đúng các nội dung tại
Điều 5 của Thông tư 33/2014/TT-BCT: ban hành quy định về thời hạn giải quyết
đối với các thủ tục thỏa thuận vị trí cột/trạm điện và hành lang lưới điện, cấp
phép thi công công trình xây dựng.
2.19. Bảo hiểm xã hội Bình Dương
chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.
- Triển khai thực hiện Luật Bảo hiểm
xã hội số 58/2014/QH13 và các nội dung sửa đổi như giảm thời gian giải quyết hồ
sơ đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội, chế độ ốm đau, thai sản, hưu
trí, loại bỏ các quy định về nộp bản sao Quyết định thành lập hoặc Chứng nhận
đăng ký kinh doanh với người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội lần
đầu...
- Rà soát, đơn giản hóa, giảm bớt thủ
tục hồ sơ, loại bỏ các thủ tục hồ sơ không cần thiết.
- Phối hợp với cơ quan thuế để tiếp
nhận và sử dụng thông tin về doanh nghiệp và người lao động từ cơ quan thuế,
hoàn thành việc cấp mã định danh cho cá nhân, tổ chức.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung về
quá trình tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của cá nhân, tổ chức. Triển
khai giao dịch điện tử trong thực hiện thủ tục tham gia bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn và cấp số, thẻ. Phấn đấu đến cuối năm 2015 đạt trên
90% doanh nghiệp tham gia giao dịch điện tử trong bảo hiểm xã hội.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kỷ
cương, kỷ luật thực thi công vụ tại các cơ quan bảo hiểm xã hội trong việc tiếp
nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục hành chính.
- Nghiên cứu cắt giảm số giờ nộp các
khoản bảo hiểm bắt buộc còn 50 giờ trong năm 2015 và 49 giờ trong năm 2016.
2.20. Tòa án nhân dân Bình Dương
chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.
- Tuân thủ chặt chẽ quy trình tố tụng
hiện hành, quyết liệt thực hiện nhằm đảm bảo thời gian và thủ tục tối thiểu
trong quá trình xử lý tranh chấp thương mại.
- Cải thiện hệ thống quản lý, giám
sát của tòa án cấp trên với tòa án cấp dưới, nhằm theo dõi và nắm bắt được thực
tiễn hoạt động của tòa án cấp dưới, từ đó có biện pháp đôn đốc và nhắc nhở tòa
án cấp dưới tuân thủ chặt chẽ các quy định về tố tụng.
- Nghiên cứu để có đề xuất cải tiến
quy trình và giảm thủ tục tố tụng, tạo thuận lợi hơn nữa cho các bên liên quan.
- Phát triển cổng thông tin điện tử,
thường xuyên cập nhật để người dân tiếp cận được thông tin về thủ tục tố tụng
(trong đó có thủ tục phá sản) của tòa án theo quy định của Luật Phá sản mới.
Xây dựng thống nhất quy trình tiếp nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản trên
toàn tỉnh và đặt thời hạn tối đa cho mỗi bước quy trình.
- Nghiên cứu, giảm thời gian giải
quyết thủ tục phá sản xuống còn tối đa là 30 tháng trong năm 2015 và 24 tháng
trong năm 2016.
2.21. Ngân hàng nhà nước Việt
Nam Chi nhánh tỉnh Bình Dương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các
đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.
- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất,
phát triển kỹ thuật, công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát
triển mạnh hoạt động thanh toán dịch vụ ngân hàng, góp phần thực hiện đề án
thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế.
- Tăng cường công tác xử lý nợ xấu,
rà soát nợ xấu thông qua việc tiến hành phân loại các khoản nợ xấu theo tình
hình doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, đối tượng vay vốn và theo chủng loại tài
sản bảo đảm để từ đó đưa ra các giải pháp xử lý phù hợp.
- Tiếp tục tạo sự chuyển dịch cơ cấu
đầu tư tín dụng phù hợp với cơ cấu phát triển kinh tế của tỉnh, tập trung vốn
cho vay lĩnh vực sản xuất kinh doanh, xuất khẩu tạo ra của cải vật chất cho xã
hội, trong đó ưu tiên hỗ trợ cho vay với lãi suất thấp theo quy định đối với
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; sản xuất hàng xuất khẩu; công nghiệp hỗ trợ;
doanh nghiệp nhỏ và vừa; doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả cơ
chế cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 7/1/2013, Nghị quyết
số 61/NQ-CP ngày 21/8/2014 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn
cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu; Thông tư 07/2013/TT-BXD
của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc xác định các đối tượng được vay vốn hỗ trợ nhà ở
theo Nghị quyết số 02/NQ-CP; Thông tư số 11/2013/TT-NHNN và Thông tư số
32/2014/TT-NHNN của NHNN về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP
của Chính phủ.
2.22. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan theo chức năng,
nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.
- Khẩn trương lập, điều chỉnh quy
hoạch tổng thể kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất
2016-2020, lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đối với các
dự án phát triển mới.
- Công khai hóa quy trình, thủ tục và
thời gian cấp phép đào đường, vỉa hè, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường.
IV. Tổ chức thực hiện.
- Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch phối
hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy hướng dẫn các cơ quan truyền thông đại chúng có chuyên
mục tuyên truyền về nội dung Nghị quyết 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 và Kế hoạch này.
- Các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quán triệt Nghị quyết 19/NQ-CP ngày
12/3/2015 và Kế hoạch này gắn liền với việc kiểm điểm trách nhiệm của mình trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành
chính, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; khắc phục
những khuyết điểm, yếu kém; phát huy
những thành quả đạt được nhằm đề ra các giải pháp thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết 19/NQ-CP.
- Trong quá trình triển khai thực
hiện, yêu cầu thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố định kỳ hàng quý, tổng hợp báo
cáo đầy đủ, nghiêm túc đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện Nghị
quyết này, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
tình hình thực hiện kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- TTTU, TTHĐND, ĐĐBQH tỉnh;
- CT và các PCT;
- Các sở, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã,
Tp.TDM;
- Trung tâm công báo;
- Báo, Đài PTTH Bình Dương, Web;
- LĐVP, Tạo, CV, HCTC;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Văn Nam
|