ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3110/KH-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 11 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC, TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN DỊCH TIÊM VẮC-XIN PHÒNG COVID-19 CHO
TRẺ TỪ 12 ĐẾN DƯỚI 18 TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG NĂM 2021-2022
Thực hiện các Văn bản Bộ Y tế: Công
điện số 1599/CĐ-BYT ngày 15/10/2021 về việc tăng cường tiêm chủng vắc xin phòng
COVID-19, Công điện số 1675/CĐ-BYT ngày 22/10/2021 về việc triển khai tiêm chủng
vắc xin phòng COVID-19, Công văn số 8688/BYT-DP ngày 14/10/2021 về việc tiêm vắc
xin phòng COVID-19 cho trẻ em từ 12-17 tuổi, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Cao Bằng
xây dựng kế hoạch tổ chức, triển khai thực hiện chiến dịch tiêm vắc-xin phòng
COVID-19 cho trẻ từ 12 đến dưới 18 tuổi trên địa bàn tỉnh Cao Bằng năm
2021-2022, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phòng, chống dịch chủ động bằng việc
sử dụng vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ từ 12 đến dưới 18 tuổi trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng với mục tiêu trong tháng 10-12/2021 toàn tỉnh hoàn thành tiêm chủng
mũi 2 cho người dân từ 18 tuổi trở lên đã được tiêm mũi 1, tổ chức tiêm chủng
cho nhóm đối tượng trẻ 12 đến dưới 18 tuổi đảm bảo bao phủ miễn dịch cộng đồng
cho tất cả nhóm đối tượng, góp phần thực hiện mục tiêu kép.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% trẻ từ 12 đến dưới 18 tuổi
trên địa bàn toàn tỉnh được tiếp cận tiêm vắc xin phòng COVID-19.
- Trên 75% trẻ từ 12 đến dưới 18 tuổi
trên địa bàn tỉnh đủ điều kiện tiêm chủng được tiêm đủ 02 mũi vắc xin phòng
COVID-19.
- Sử dụng hiệu quả khi nguồn vắc xin
phòng COVID-19 được phân bổ; đảm bảo an toàn và chất lượng tiêm chủng theo Nghị
định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm
chủng và các quy định của Bộ Y tế về tiêm chủng
II. KẾ HOẠCH TRIỂN
KHAI
1. Nguyên tắc
- Đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo đồng bộ,
thống nhất chặt chẽ của các cấp ủy đảng, chính quyền, Ban Chỉ đạo phòng, chống
dịch COVID-19 các cấp; gắn với trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ngành, địa
phương và có sự đồng thuận của toàn thể nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Tuân thủ Luật Phòng, chống bệnh
truyền nhiễm năm 2007;
- Việc triển khai tiêm chủng phải
theo đúng hướng dẫn của cơ quan chuyên môn, đảm bảo an toàn tiêm chủng đồng thời
tiết kiệm, chống lãng phí; đảm bảo tỷ lệ bao phủ cao và tiếp cận công bằng cho
người dân.
- Huy động tối đa các đơn vị y tế
trên địa bàn toàn tỉnh để tổ chức bảo đảm an toàn trong tiêm chủng vắc xin
phòng COVID-19.
- Có sự đồng thuận/đồng ý của gia
đình, người giám hộ cho trẻ từ 12 đến dưới 18 tuổi tham gia tiêm chủng.
2. Đối tượng triển
khai tiêm vắc xin phòng COVID-19
- Toàn bộ trẻ từ đủ 12 đến dưới 18 tuổi,
dự kiến: 51.686 trẻ (Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)
- Phương án triển khai điều tra, lập
danh sách:
(1) Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch
COVID-19 các địa phương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan, điều tra lập
danh sách toàn bộ trẻ đang cư trú trên địa bàn (thường trú và tạm trú) theo từng
lớp tại các trường học và tại cộng đồng (đối với những trẻ không đi học)
chia làm 2 nhóm để xây dựng kế hoạch triển khai khi có hướng dẫn của Bộ Y tế,
Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, gồm:
+ Nhóm 1: Từ đủ 16 tuổi đến dưới 18
tuổi.
+ Nhóm 2: Từ đủ 12 tuổi đến dưới 16
tuổi.
(2) Quản lý danh sách đối tượng theo
trường học đóng trên địa bàn xã, phường, thị trấn. Trường hợp trẻ không tham
gia học tập tại các trường, quản lý theo danh sách của xã, phường.
(3) Cập nhật đối tượng lên phần mềm
tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19.
- Mốc tính tuổi: Đủ ngày, đủ tháng, đủ
năm tính đến thời điểm tiêm chủng.
3. Lựa chọn vắc
xin sử dụng
Vắc xin phòng COVID-19 của
Pfizer-BioNTech (COMIRNATY), theo hướng dẫn của nhà sản xuất chỉ định cho đối
tượng từ 12 tuổi trở lên và hướng dẫn chuyên môn của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung
ương, Bộ Y tế.
4. Thời gian,
hình thức, địa điểm, triển khai
4.1. Thời gian: Dự kiến trong tháng 11-12/2021 (triển khai ngay sau khi được Bộ Y tế
phân bổ vắc xin);
Tổ chức tiêm theo từng nhóm trẻ em từ
đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi và từ đủ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi theo hướng dẫn
chuyên môn của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Bộ Y tế.
4.2. Hình thức triển khai: Tổ chức triển khai tiêm chủng diện rộng, tiêm đồng loạt tại tất cả các
địa phương theo khu vực trên địa bàn tỉnh.
4.3. Địa điểm tiêm
- Tại các cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng
trên địa bàn (tại các điểm tiêm chủng cố định và tiêm chủng lưu động đảm bảo
điều kiện an toàn tiêm chủng, an toàn phòng, chống dịch; bao gồm: Trung tâm Y tế,
bệnh viện, Trạm Y tế, các trường học...), trong đó: (1) Ưu tiên triển
khai tổ chức tiêm chủng tại các trường học, (2) Các điểm tiêm Trạm Y tế,
đảm bảo đủ các điều kiện tổ chức tiêm chủng và cấp cứu cho các đối tượng sau
tiêm.
- Số lượng bàn tiêm tại các điểm tiêm
chủng, các đơn vị chủ động xem xét bố trí phù hợp với số đối tượng từng điểm
tiêm đảm bảo an toàn tiêm chủng và tiến độ tiêm chủng đề ra.
4.4. Nhân lực thực hiện tiêm
- Nhân lực thực hiện tiêm chủng: viên
chức y tế đã được tập huấn an toàn tiêm chủng, tiêm vắc xin COVID-19 tại tất cả
các bệnh viện, Trung tâm Y tế, Trạm Y tế.
- Nhân lực thực hiện thường trực cấp
cứu phản ứng phản vệ sau tiêm chủng: Huy động tối đa các đội, kíp cấp cứu thường
trực tại điểm tiêm chủng đảm bảo mỗi điểm tiêm chủng bố trí tối thiểu 01 kíp cấp
cứu.
5. Trang thiết bị
bảo quản, vận chuyển vắc xin
Sử dụng hệ thống dây chuyền lạnh sẵn
có của hệ thống tiêm chủng mở rộng để bảo quản, vận chuyển vắc xin. Vắc xin phải
được bảo quản theo đúng quy định của nhà sản xuất trong quá trình tiếp nhận, bảo
quản và vận chuyển ở tất cả các tuyến (tuyến tỉnh, huyện, xã và các điểm tiêm
chủng).
* Tuyến tỉnh:
- Đảm bảo hệ thống dây chuyền lạnh
lưu trữ, bảo quản và vận chuyển vắc xin cho toàn tỉnh đáp ứng tiêm chủng diện rộng.
Tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật ước
tính có thể chứa được trên 04 triệu liều vắc xin COVID-19 (ước tính 200 liều vắc
xin/lít dung tích tủ lạnh bảo quản), bao gồm: 01 buồng lạnh, dung tích 20.000
lít: có thể chứa được khoảng 4 triệu liều vắc xin COVID-19; 04 tủ lạnh TCW4000
dung tích mỗi tủ 240 lít, mỗi tủ có thể chứa được 42.000 liều vắc xin COVID
-19; 02 tủ TCW 3000 và 02 tủ TCW3000AC dung tích mỗi tủ 150 lít mỗi tủ có thể
chứa được 30.000 liều vắc xin COVID-19. Có đủ trang thiết bị để theo dõi nhiệt
độ bảo quản vắc xin tại kho lạnh và tủ lạnh theo đúng quy định.
- Tiếp nhận vắc xin từ Viện Vệ sinh dịch
tễ Trung ương, lập kế hoạch cấp phát vắc xin, bơm kim tiêm cho các địa phương
theo từng đợt phân bổ của Bộ Y tế và hướng dẫn các đơn vị bảo quản, sử dụng
theo đúng quy định.
* Tuyến huyện, xã:
- Các địa phương chủ động rà soát đối
tượng tiêm chủng trên địa bàn:
+ Chuẩn bị đầy đủ trang thiết bị, vật
tư, hệ thống dây chuyền lạnh (tủ lạnh, hòm lạnh, phích vắc xin, bình tích lạnh,
nhiệt kế, chỉ thị đông băng điện tử...), nhân lực... để lưu trữ và bảo quản vắc
xin tại kho Trung tâm y tế.
+ Tại mỗi điểm tiêm chủng đảm bảo hệ
thống dây chuyền lạnh (tủ lạnh, hòm lạnh, phích vắc xin, bình tích lạnh, nhiệt
kế...) để bảo quản vắc xin trong buổi tiêm chủng. Đối với đơn vị chưa có đủ hệ
thống dây chuyền lạnh bảo quản vắc xin, Trung tâm y tế huyện cấp bổ sung hoặc
huy động tạm thời hòm lạnh, phích vắc xin để triển khai chiến dịch trên địa
bàn. Vắc xin chưa mở còn tồn cuối đợt tiêm chủng các điểm tiêm chủng có trách
nhiệm bảo quản vắc xin theo đúng quy định và trả lại Trung tâm Y tế huyện/
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật để điều phối cho các đơn vị trên địa bàn tỉnh sử dụng.
6. Công tác truyền
thông
Tăng cường công tác tuyên truyền cho
phụ huynh, giáo viên và học sinh về lợi ích tiêm chủng phòng, chống dịch
COVID-19 và những điều cần biết sau khi tiêm vắc xin, nghĩa vụ người dân tham
gia tiêm chủng, tuân thủ hướng dẫn tiêm chủng của cơ quan y tế. Bên cạnh đó cần
nghiên cứu để tuyên truyền phổ biến thông tin về những bất lợi, rủi ro trong
tiêm chủng với mức độ phù hợp để người dân có được thông tin đầy đủ, toàn diện
về tiêm chủng.
7. Công tác quản
lý đối tượng thống kê báo cáo, cập nhật trên phần mềm Tiêm chủng Quốc gia
- Các địa phương, đơn vị thành lập tổ
báo cáo, tổ cập nhật mũi tiêm lên hệ thống phần mềm tiêm chủng COVID-19, thực
hiện báo cáo kết quả tiêm theo biểu mẫu quy định, hằng ngày tổng hợp và đánh
giá kết quả tiêm chủng để điều chỉnh kịp thời tiến độ tiêm.
- Theo dõi và cập nhật đầy đủ số đối
tượng và mũi tiêm trên hệ thống phần mềm Tiêm chủng quốc gia.
III. KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố
trí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nguồn huy
động từ các tổ chức, cá nhân và các nguồn kinh phí khác.
IV. TỔ CHỨC TRIỂN
KHAI
1. Công tác chỉ đạo tổ chức, điều
hành
- Ban Chỉ đạo chiến dịch tiêm vắc xin
phòng COVID-19 tỉnh chỉ đạo, điều hành trực tiếp công tác tiêm chủng, chỉ đạo
các cấp, các ngành triển khai kế hoạch. Cập nhật thường xuyên kết quả tiêm chủng,
nhắc nhở các địa phương hoàn thành tiến độ tiêm chủng.
- Ban Chỉ đạo phòng, chống COVID-19 cấp
huyện, cấp xã có trách nhiệm xây dựng, triển khai thực hiện chiến dịch tại địa
phương; trực tiếp theo dõi chỉ đạo xuyên suốt trong quá trình triển khai tiêm
chủng tại địa phương; huy động và phân công nhiệm vụ cụ thể từng ban, ngành
tham gia để đảm bảo đạt mục tiêu đề ra.
- Sở Y tế chỉ đạo chuyên môn kỹ thuật,
điều hành điều phối vắc xin, kiểm tra, theo dõi, giám sát, hỗ trợ cập nhật phản
ứng sau tiêm chủng.
2. Trách nhiệm của các sở, ngành,
địa phương
2.1. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Xây dựng kế hoạch và phương án chi
tiết tổ chức triển khai tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ từ 12 đến dưới
18 tuổi trên địa bàn; rà soát quản lý các đối tượng trẻ 12 đến dưới 18 tuổi tại
cộng đồng và đối tượng tại trường học thuộc xã, phường. Với đối tượng trẻ không
đến lóp: Lập danh sách đối tượng tại cộng đồng theo tổ, thôn, khu phố, xã, phường;
với đối tượng trẻ đến trường: Lập danh sách theo trường học, lớp học. Cập nhật
đối tượng tiêm chủng trên phần mềm tiêm chủng COVID-19; tránh trùng lặp hoặc bỏ
sót đối tượng; từ đó xây dựng phương án tiêm chủng cho trẻ từ 12 đến dưới 18 tuổi
trên địa bàn phù hợp.
- Xác định điểm tiêm chủng phù hợp với
số lượng đối tượng và điều kiện thực tế tại địa phương. Chủ động bố trí lực lượng
tham gia tiêm chủng tại chỗ (đội tiêm, đội cấp cứu, phương tiện vận chuyển cấp
cứu, lực lượng hỗ trợ, đảm bảo an ninh trật tự...); sử dụng triệt để nguồn
lực tại chỗ (cơ sở vật chất, nhân lực tiêm chủng) để tổ chức tiêm cho trẻ.
- Chỉ đạo các ban, ngành, đơn vị liên
quan phối hợp Trung tâm Y tế, Phòng Y tế và các đơn liên quan xây dựng kế hoạch
và thực hiện nghiêm túc các hướng dẫn chuyên môn trong triển khai chiến dịch
tiêm vắc xin phòng COVID- 19 cho trẻ từ 12 đến dưới 18 tuổi trên địa bàn đảm bảo
an toàn, hiệu quả.
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo
phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức
khỏe cho giáo viên, học sinh trong điều tra đối tượng và phối hợp tổ chức tiêm
vắc xin COVID-19 cho trẻ từ 12 đến dưới 18 tuổi tại các trường học.
- Chỉ đạo Phòng Văn hóa Thông tin,
Đài Truyền thanh huyện tăng cường công tác truyền thông đến người dân, các bậc
phụ huynh để được tiếp cận thông tin về vắc xin tiêm chủng cho trẻ em đầy đủ,
phù hợp tạo sự chuyển biến trong nhận thức từ đó tham gia tích cực trong việc
tiêm chủng cho con em mình.
- Tiếp tục quan tâm tiếp tục bố trí
kinh phí hỗ trợ; đồng thời kịp thời có hình thức động viên, khen thưởng cho các
lực lượng làm nhiệm vụ tiêm chủng và các địa phương triển khai công tác tiêm chủng
nhanh, an toàn và hiệu quả.
2.2. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đảm bảo an
toàn, tiết kiệm và hiệu quả.
- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành Y tế
tập trung nguồn lực triển khai chiến dịch để đạt được mục tiêu và đảm bảo an
toàn, hiệu quả.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
điều tra, lập danh sách đối tượng tiêm chủng tại các trường học.
- Phối hợp với các cơ quan truyền
thông của tỉnh tuyên truyền chiến dịch trên các phương tiện truyền thông đại
chúng; phối hợp với các ngành, đoàn thể tổ chức lồng ghép truyền thông tại cộng
đồng về triển khai chiến dịch tiêm vắc xin COVID-19 cho trẻ từ 12 đến dưới 18
tuổi trên địa bàn toàn tỉnh.
- Lập dự toán bổ sung kinh phí đề nghị
ngân sách tỉnh hỗ trợ các hoạt động phục vụ cho chiến dịch tiêm vắc xin COVID-19
cho trẻ từ 12 đến dưới 18 tuổi, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài chính thẩm định)
xem xét, quyết định.
2.3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với ngành Y tế trong công
tác tuyên truyền ý nghĩa, lợi ích, quy mô của chiến dịch tiêm vắc xin phòng
COVID-19 cho trẻ em từ 12 đến dưới 18 tuổi, thống kê, đăng ký đầy đủ học sinh
trong độ tuổi theo lớp; chỉ đạo các cơ sở giáo dục vận động cha mẹ, người giám
hộ của học sinh cho học sinh tham gia tiêm chủng và ký phiếu đồng thuận đối với
trẻ em; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc bố trí nhân lực hỗ trợ, phòng học, trang
thiết bị, bàn ghế để tổ chức điểm tiêm chủng.
2.4. Sở Tài chính
Cân đối nguồn kinh phí; thẩm định dự
toán kinh phí hỗ trợ các hoạt động tiêm chủng, đề xuất báo cáo UBND tỉnh xem
xét, quyết định.
2.5. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan
liên quan đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về tiêm chủng nói chung và chiến
dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 để vận động các gia đình đưa con em đi tiêm chủng.
2.6. Các sở, ban, ngành khác và các
tổ chức đoàn thể tỉnh
Phối hợp với ngành Y tế tổ chức tuyên
truyền về công tác triển khai chiến dịch tiêm vắc xin COVID-19 cho trẻ từ 12 đến
dưới 18 tuổi trong cộng đồng./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài Phát thanh - Truyền hình Cao Bằng;
- VP UBND tỉnh: LĐVP; các CV; TTTT;
- Lưu: VT, VX.
|
CHỦ
TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
PHỤ LỤC
BẢNG TỔNG HỢP ĐỐI TƯỢNG TIÊM CHỦNG TRẺ
12-17 TUỔI
(Kèm theo Kế hoạch số 3110/KH-UBND ngày 11/11/2021 của UBND tỉnh Cao Bằng)
STT
|
Đơn
vị/Địa phương
|
Đối
tượng từ 12-15 tuổi
|
Đối
tượng từ 16-17 tuổi
|
Tổng
số
|
1
|
Thành phố Cao Bằng
|
4.659
|
2.876
|
7.535
|
2
|
Hòa An
|
2.014
|
3.924
|
5.938
|
3
|
Hà Quảng
|
3.796
|
1.701
|
5.497
|
4
|
Quảng Hòa
|
2.820
|
1.727
|
4.547
|
5
|
Trùng Khánh
|
3.543
|
2.186
|
5.729
|
6
|
Hạ Lang
|
1.519
|
873
|
2.392
|
7
|
Thạch An
|
1.686
|
610
|
2.296
|
8
|
Nguyên Bình
|
2.594
|
903
|
3.497
|
9
|
Bảo Lạc
|
4.037
|
2.432
|
6.469
|
10
|
Bảo Lâm
|
5.632
|
2.154
|
7.786
|
Tổng
cộng
|
32.300
|
19.386
|
51.686
|