Kế hoạch 307/KH-UBND thực hiện công tác kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị năm 2022 do thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 307/KH-UBND
Ngày ban hành 01/12/2022
Ngày có hiệu lực 01/12/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Nguyễn Trọng Đông
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 307/KH-UBND

Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT TÀI SẢN, THU NHẬP CỦA NGƯỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN TRONG CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ NĂM 2022.

Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập; UBND thành phố Hà Nội xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện công tác kiểm soát tài sản, thu nhập (TSTN) của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị năm 2022 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai thực hiện công tác kiểm soát TSTN của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn Thành phố theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ; Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập và các văn bản có liên quan đến công tác kiểm soát TSTN.

- Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc kê khai, công khai, kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định.

2. Yêu cầu

- Việc triển khai thực hiện công tác kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị phải đảm bảo nghiêm túc, thống nhất, kịp thời, đúng quy định của pháp luật.

- Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao triển khai thực hiện công tác kê khai, kiểm soát TSTN tại cơ quan, đơn vị mình đảm bảo chất lượng, hiệu quả.

- Các cơ quan, đơn vị, cá nhân nhận thức được tm quan trọng của công tác kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn đthực hiện theo đúng quy định, góp phần phòng ngừa tham nhũng.

II. NỘI DUNG

1. Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện công tác kê khai, kiểm soát tài sản, thu nhập

Văn phòng HĐND Thành phố; Văn phòng UBND Thành phố; các sở, ban, ngành Thành phố; HĐND, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Thành phố (sau đây viết tt là các cơ quan, đơn vị) quán triệt, tổ chức triển khai, thực hiện việc kê khai tài sn, thu nhập; tiếp nhận, qun lý, bàn giao bản kê khai tài sn, thu nhập và công khai bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ; Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập và các văn bản có liên quan đến công tác kiểm soát TSTN.

- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị qun lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai tổ chức việc kê khai theo quy định tại Điều 37, Điều 38 Luật Phòng, chng tham nhũng năm 2018; giao bộ phận phụ trách công tác tổ chức cán bộ triển khai thực hiện.

Lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập hàng năm, kê khai bổ sung thuộc thẩm quyền quản lý hệ thống chính quyền địa phương tại đơn vị mình, trình người đứng đu cơ quan, tổ chức, đơn vị phê duyệt, hoàn thành (trong đó phân rõ từng loại đối tượng thuộc diện Ban thường vụ Thành y qun lý, Ban Thường vụ quận/huyện/thị y qun lý và các đối tượng còn lại); gửi 01 bản cho Thanh tra Thành phố.

Lập s theo dõi kê khai, giao, nhn bản kê khai, trong đó có các nội dung: họ và tên người kê khai, chức vụ, vị trí công tác, đơn vị công tác, phương thức kê khai, số bản kê khai, số trang bn kê khai, ngày tiếp nhận bn kê khai tại đơn vị, ký giao nhận bản kê khai.

- Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập trong đợt này gm những người giữ vị trí công tác quy định tại các khoản 2, khon 3 Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng, Điều 10 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ để yêu cầu thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập bổ sung và kê khai tài sản, thu nhập hằng năm, cụ thể:

+ Kê khai bổ sung: Người có nghĩa vụ kê khai theo Khon 1, 3, Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 có biến động về tài sn, thu nhập có giá trị từ 300.000.000 đng trở lên (trừ những người thuộc diện kê khai hng năm).

+ Kê khai hng năm: Người gichức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trlên; Công chức là Kế toán viên, Thanh tra viên; Nhng người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ Phó Trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong một số lĩnh vực được xác định trong danh mục Phụ lục III được ban hành kèm theo Nghị định 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ; người đại diện phần vn nhà nước tại doanh nghiệp.

Đối với các trường hợp là người ln đu givị trí công tác quy định tại Khon 1, 3, 4 Điu 34 Luật Phòng, chng tham nhũng năm 2018; kê khai phục vụ công tác cán bộ, thời điểm kê khai thực hiện theo điểm b, Khoản 1, Khoản 4 Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.

Lưu ý: Đối với các trường hợp kê khai lần đầu trong năm, thì tại thời điểm cui năm tùy vào từng vị trí cụ thsẽ xác định là đối tượng kê khai hàng năm, bổ sung hoặc không phải kê khai (nếu không thuộc đối tượng kê khai hàng năm, không có biến động về TSTN có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên).

- Việc kê khai tài sản, thu nhập hằng năm, kê khai bổ sung phải hoàn thành trước ngày 31/12/2022.

- Người có nghĩa vụ kê khai nộp 02 bn kê khai cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ.

- Mu bản kê khai tài sản, thu nhập hàng năm theo Phụ lục số I, Mu bản kê khai tài sản, thu nhập bổ sung theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ.

- Việc công khai bản kê khai thực hiện theo Điều 39 Luật Phòng, chống tham nhũng và Điều 11 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ.

2. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện công tác kiểm soát tài sản, thu nhập

Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn về việc kê khai tài sản, thu nhập; tiếp nhận, quản lý, bàn giao bản kê khai tài sản, thu nhập và công khai bản kê khai tài sản, thu nhập đến người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ; Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập và các văn bản có liên quan đến công tác kiểm soát TSTN.

[...]