Kế hoạch 294/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình số hóa di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021-2030 theo Quyết định 2026/QĐ-TTg

Số hiệu 294/KH-UBND
Ngày ban hành 28/01/2022
Ngày có hiệu lực 28/01/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Nguyễn Minh
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 294/KH-UBND

Bình Thuận, ngày 28 tháng 01 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH SỐ HÓA DI SẢN VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 2026/QĐ-TTG NGÀY 02/12/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Thực hiện Quyết định số 2026/QĐ-TTg ngày 02/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình số hóa di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình số hóa di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021 - 2030, với các nội dung cụ thể như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI

Di sản văn hóa vật thể, phi vật thể, bảo tàng và di sản tư liệu của các dân tộc ở trong tỉnh, bao gồm:

1. Hồ sơ, tư liệu; bảo vật quốc gia, hiện vật quý của các bảo tàng và di tích; di tích quốc gia có giá trị tiêu biểu.

2. Di sản văn hóa phi vật thể trong Danh mục kiểm kê di sản; thực hành di sản văn hóa phi vật thể quốc gia và di sản văn hóa phi vật thể được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc (UNESCO) ghi danh đang được bảo quản, lưu giữ tại các sở, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong tỉnh.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu của tỉnh về di sản văn hóa đồng bộ với quốc gia về di sản văn hóa trên nền tảng công nghệ số thống nhất, phục vụ công tác lưu trữ, quản lý, nghiên cứu, bảo tồn, khai thác, quảng bá di sản văn hóa, thúc đẩy phát triển du lịch bền vững; bảo đảm tích hợp vào khung kiến trúc Chính phủ điện tử và Hệ tri thức Việt số hóa.

- Đẩy mạnh chuyển đổi số, thực hiện liên thông dữ liệu số quốc gia về di sản văn hóa, đảm bảo đáp ứng hiệu quả dịch vụ cho xã hội, cộng đồng ở mọi lúc, mọi nơi.

2. Mục tiêu cụ thể

- 100% các di sản văn hóa được UNESCO ghi danh; 100% các di tích quốc gia đặc biệt được số hóa và ứng dụng trên các nền tảng số.

- 100% các bảo vật quốc gia, các di sản trong Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia được số hóa và ứng dụng trên các nền tảng số; ưu tiên số hóa theo nhu cầu sử dụng của xã hội các di tích quốc gia và các hiện vật, nhóm hiện vật tại các bảo tàng, ban quản lý di tích.

- 100% người làm công tác chuyên môn trong ngành di sản văn hóa được đào tạo, đào tạo lại, cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyển đổi số.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Đề xuất hoàn thiện cơ chế, chính sách và các quy định pháp luật

- Đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới các văn bản quy phạm pháp luật, quy định pháp luật có liên quan nhằm thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực di sản văn hóa.

- Xây dựng danh sách ưu tiên các di sản văn hóa cần số hóa; cập nhật thường xuyên danh sách này để đảm bảo hiệu quả về đầu tư và đáp ứng nhu cầu sử dụng của xã hội trong giai đoạn chuyển đổi số.

- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách thu hút doanh nghiệp, tổ chức cá nhân trong và ngoài tỉnh tham gia đầu tư phát triển và khai thác hệ sinh thái số về di sản văn hóa; khuyến khích việc tài trợ và đóng góp, ủng hộ vật chất cũng như các điều kiện khác thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực di sản văn hóa.

2. Xây dựng nền tảng kỹ thuật, tạo dữ liệu số về di sản văn hóa

- Trang bị các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các đơn vị thuộc đối tượng và phạm vi của Kế hoạch, nhằm đảm đảm bảo sự tương đồng về hạ tầng kỹ thuật trong toàn hệ thống.

- Rà soát, thu thập, bổ sung để hoàn thiện hồ sơ tư liệu về các di tích, hiện vật, di sản tư liệu và di sản văn hóa phi vật thể đã được xếp hạng, ghi danh và công nhận theo quy định của quốc tế, khu vực và quốc gia để xây dựng danh sách ưu tiên các hạng mục di sản văn hóa trong tỉnh cần được số hóa.

- Xây dựng, tích hợp, kết nối, liên thông, chia sẻ cơ sở dữ liệu, trao đổi tài nguyên thông tin di sản văn hóa số của tỉnh ở trong nước; tăng cường hợp tác trong việc bổ sung, chia sẻ, dùng chung cơ sở dữ liệu hoặc quyền truy cập tài nguyên thông tin số về di sản văn hóa của tỉnh; tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong việc số hóa các di sản văn hóa trong tỉnh.

- Thúc đẩy các dự án số hóa di sản văn hóa của tỉnh trên cơ sở xây dựng mới và tích hợp cơ sở dữ liệu sẵn có theo hướng mở với sự tham gia của doanh nghiệp, cá nhân, cộng đồng; trong đó:

+ Bảo tàng cấp tỉnh: Ưu tiên số hóa và ứng dụng trên các nền tảng số các hồ sơ tư liệu và di sản văn hóa được xếp hạng hoặc đưa vào Danh mục kiểm kê di sản văn hóa cấp quốc gia và cấp tỉnh.

+ Đánh giá và tích hợp các hạng mục đã được cộng đồng số hóa, tạo cơ chế liên tục tích hợp các sản phẩm số hóa theo hướng mở và có sự tham gia tích cực của cộng đồng. Dữ liệu số này sau khi được các cơ quan, tổ chức chuyên môn đánh giá và thẩm định sẽ trở thành một bộ phận quan trọng của tài nguyên số quốc gia, được cấp bản quyền (bao gồm bản quyền mở và bản quyền thương mại) và được kết nối đồng bộ với Đề án Hệ tri thức Việt số hóa để chia sẻ, sử dụng nhằm lan tỏa, quảng bá di sản văn hóa, góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho Nhân dân và từng bước hội nhập Quốc tế.

- Hình thành và công khai cơ sở dữ liệu hệ thống định danh di sản văn hóa của tỉnh trên không gian mạng và kết nối hệ thống quốc gia. Chuyển đổi các dữ liệu về di sản văn hóa của tỉnh sang dạng số, sử dụng các công nghệ nhận dạng, quét ba chiều cập nhật thường xuyên lên hệ thống kho dữ liệu di sản văn hóa tập trung của quốc gia.

[...]