Kế hoạch 265/KH-UBND thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Số hiệu 265/KH-UBND
Ngày ban hành 07/08/2019
Ngày có hiệu lực 07/08/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Trịnh Xuân Trường
Lĩnh vực Bất động sản

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 265/KH-UBND

Lào Cai, ngày 07 tháng 8 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI, LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2019 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

Thực hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 17/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019; Phương án thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 ban hành kèm theo Quyết định số 1762/QĐ-BTNMT ngày 14/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh như sau:

1. Mục đích, yêu cầu

- Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 phải đánh giá được chính xác thực trạng sử dụng đất đai của từng đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh đến ngày 31/12/2019; làm cơ sở để đánh giá tình hình quản lý đất đai trong 5 năm qua và đề xuất cơ chế, chính sách, biện pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các cấp, nhất là việc lập, điều chỉnh, quản lý, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong giai đoạn 2021 - 2030 và xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

- Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 cần phải được đổi mới nội dung, phương pháp, tổ chức thực hiện đế kiểm soát chặt chẽ kết quả điều tra kiểm kê thực địa, nâng cao chất lượng thực hiện, khắc phục hạn chế, tồn tại của các kỳ kiểm kê trước đây.

- Công tác điều tra thu thập, xử lý, tổng hợp, công bố và lưu trữ dữ liệu kiểm kê phải được thực hiện nghiêm túc. Kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 phải được thực hiện đầy đủ, chính xác, đúng thời gian; bảo đảm tính khách quan, trung thực, phản ánh thực tế sử dụng đất.

2. Phạm vi, đối tượng, đơn vị thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019

2.1. Phạm vi thực hiện

Kiểm kê hiện trạng sử dụng đất năm 2019 được tiến hành trên phạm vi toàn tỉnh, ở các cấp hành chính, trong đó cấp xã là đơn vị cơ bản thực hiện kiểm kê. Kết quả kiểm kê hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của cấp xã là cơ sở để tổng hợp kết quả kiểm kê hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện, cấp tỉnh.

2.2. Đối tượng thực hiện

Đối tượng kiểm kê đất đai năm 2019 gồm: Diện tích các loại đất, các loại đối tượng sử dụng, đối tượng được giao để quản lý; tình hình quản lý và sử dụng đất của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp cổ phần hóa, các ban quản lý rừng Vườn Quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên (sau đây gọi là Ban quản lý rừng) và các doanh nghiệp sản xuất nông lâm nghiệp, các dự án xây dựng nhà ở thương mại, các công trình sự nghiệp ngoài công lập, công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của Ủy ban nhân dân xã, phường và thị trấn; đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; diện tích đất bị sạt lở, bồi đắp.

2.3. Đơn vị điều tra

Đơn vị thực hiện điều tra kiểm kê gồm: Ủy ban nhân dân cấp xã; các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hóa; ban quản lý rừng và các doanh nghiệp sản xuất nông, lâm nghiệp; các chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại; các tổ chức sử dụng đất xây dựng các công trình sự nghiệp ngoài công lập, công trình công cộng có mục đích kinh doanh; ban quản lý khu công nghiệp, cụm công nghiệp; Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh và các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an (sau đây gọi là Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh).

3. Nội dung, đối tượng kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019

3.1. Kiểm kê đất đai

a) Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ năm 2019

- Kiểm kê diện tích đất đai theo các loại đất, các loại đối tượng sử dụng đất và đối tượng quản lý đất theo quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất (sau đây gọi là Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT).

b) Kiểm kê chi tiết một số loại đất theo yêu cầu của Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 17/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ (viết tắt là Chỉ thị số 15/CT-TTg), gồm:

- Tình hình quản lý, sử dụng đất của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hóa gồm: Diện tích đất được giao có thu tiền, không thu tiền hoặc thuê đất; diện tích đất đang sử dụng sử dụng đúng mục đích được giao, được thuê; diện tích đất đang sử dụng sử dụng không đúng mục đích; diện tích chưa sử dụng; diện tích đang có tranh chấp; diện tích để bị lấn, bị chiếm; tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai (gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất); tình hình cấp Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất.

- Tình hình quản lý, sử dụng đất của các ban quản lý rừng và các doanh nghiệp sản xuất nông, lâm nghiệp gồm: diện tích các loại đất đang sử dụng, diện tích chưa sử dụng; diện tích đất được giao có thu tiền, không thu tiền hoặc được thuê đất; diện tích đất sử dụng đúng mục đích, sử dụng không đúng mục đích được giao (như: tự ý chuyển sang sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phi nông nghiệp hoặc bố trí làm nhà ở cho người lao động); diện tích đang cho thuê, cho mượn; diện tích để bị lấn, bị chiếm; diện tích đang có tranh chấp; dự kiến sẽ bàn giao cho địa phương; diện tích đã đo đạc địa chính; tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Tình hình quản lý, sử dụng đất tại các dự án xây dựng nhà ở thương mại (đối với các dự án chưa hoàn thành, chưa bàn giao cho các đối tượng quản lý, sử dụng) gồm: diện tích theo hình thức giao đất, thuê đất; diện tích đang sử dụng đúng mục đích, sử dụng không đúng mục đích được giao đất, thuê; diện tích chậm tiến độ theo dự án đầu tư được duyệt; diện tích đất chưa sử dụng; tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai của chủ đầu tư; tình hình sử dụng căn hộ để ở tại dự án; tình hình cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà.

- Tình hình quản lý, sử dụng đất xây dựng các công trình sự nghiệp ngoài công lập, công trình công cộng có mục đích kinh doanh gồm: diện tích đất được giao, được thuê; diện tích sử dụng đúng mục đích, diện tích sử dụng vào mục khác; diện tích đang cho thuê, cho mượn; diện tích đang có tranh chấp; diện tích để bị lấn, bị chiếm; tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai (đối với công trình công cộng có mục đích kinh doanh); tình hình cấp Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất.

- Tình hình quản lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là quỹ đất công ích xã) gồm; vị trí, diện tích, hình thức để tập trung hay phân tán, tình hình sử dụng quỹ đất công ích xã vào mục đích nông nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 132 của Luật Đất đai tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2019; tình hình lập hồ sơ quản lý quỹ đất công ích xã; tình hình sử dụng quỹ đất công ích xã vào các mục đích khác ngoài mục đích nông nghiệp trong 5 năm qua (từ năm 2015 đến 2019) theo quy định tại khoản 2 Điều 132 của Luật Đất đai.

c) Một số nội dung kiểm kê khác theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường:

- Kiểm kê diện tích đất sạt lở, bồi đất trong 5 năm qua bao gồm: Diện tích bị sạt lở, diện tích bồi đất ven sông, theo các loại đất chính (đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng).

- Kiểm kê hiện trạng sử dụng đất các khu công nghiệp, cụm công nghiệp bao gồm: diện tích cần xây dựng hạ tầng và diện tích đã hoàn thành xây dựng hạ tầng; diện tích để chuyển nhượng, cho thuê sản xuất kinh doanh, trong đó: diện tích đã chuyển nhượng, cho thuê để sản xuất kinh doanh; tỷ lệ lấp đầy; tình hình cấp Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư xây dựng hạ tầng và cho người sử dụng đất sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

[...]