Kế hoạch 262/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị định 116/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

Số hiệu 262/KH-UBND
Ngày ban hành 27/07/2022
Ngày có hiệu lực 27/07/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Tháp
Người ký Phạm Thiện Nghĩa
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 262/KH-UBND

Đồng Tháp, ngày 27 tháng 7 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 116/2021/NĐ-CP NGÀY 21/12/2021 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG MA TÚY, LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ CAI NGHIỆN MA TÚY VÀ QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Thực hiện Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy (sau đây gọi tắt là Nghị định 116/2021/NĐ-CP) và Công điện số 365/CĐ-TTg ngày 20 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về đôn đốc triển khai quyết liệt, hiệu quả công tác xác định tình trạng nghiện ma túy và cai nghiện ma túy theo Luật phòng, chống ma túy năm 2021, Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả chính sách pháp luật về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy theo Nghị định số 116/2021/NĐ-CP, cụ thể hóa trách nhiệm của các sở, ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, đặc biệt là cấp cơ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy.

2. Yêu cầu

Trong quá trình triển khai phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các sở, ngành Tỉnh, theo chức năng nhiệm vụ được giao tại Nghị định số 116/2021/NĐ-CP và các cấp chính quyền từ huyện, thành phố đến xã, phường, thị trấn trên địa bàn Tỉnh. Đảm bảo các thủ tục hành chính, quy trình thực hiện đúng các quy định của pháp luật.

Các cơ quan phát huy tinh thần trách nhiệm trong việc triển khai và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các cơ quan (chuyên môn) Công an, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế và Tòa án nhân dân cấp huyện, để kịp thời giải quyết cho người nghiện ma túy tham gia cai nghiện tự nguyện hoặc áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Tổ chức quán triệt nội dung của Nghị định 116/2021/NĐ-CP đến các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nghiêm túc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy.

2. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật và các nội dung của Nghị định bằng các hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với từng đối tượng; tập trung tuyên truyền tại địa bàn dân cư, trong các trường học, cơ quan, doanh nghiệp, các khu, cụm công nghiệp, Cơ sở điều trị nghiện…; kết hợp tuyên truyền trực tiếp và tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống truyền thanh ở địa phương, cơ sở, nhằm nâng cao nhận thức của Nhân dân, thực hiện tốt công tác phòng ngừa, cai nghiện ma túy, góp phần kiềm chế, kéo giảm sự gia tăng người nghiện ma túy.

3. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên công tác xã hội, đội công tác xã hội tình nguyện trực tiếp thực hiện công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy, về quy trình, thủ tục xác định đối tượng, tình trạng nghiện ma túy, trình tự thủ tục đăng ký cai nghiện, lập hồ sơ cai nghiện ma túy đối với người cai nghiện tự nguyện, cai nghiện bắt buộc và quản lý sau cai nghiện ma túy.

4. Xây dựng cơ sở dữ liệu về cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy (quản lý người cai nghiện, sau cai nghiện ma túy, mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc, cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện, cơ sở cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện), triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.

5. Rà soát, thống kê số lượng người nghiện ma túy, người có nguy cơ nghiện ma túy, nhu cầu thực hiện công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn, để xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực, ngân sách theo quy định pháp luật; triển khai công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện và thực hiện các chính sách hỗ trợ người cai nghiện và sau cai nghiện ma túy.

6. Xây dựng, ban hành chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy; chính sách, chế độ hỗ trợ đối với công chức, viên chức, người kiêm nhiệm làm công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện tại cơ sở cai nghiện công lập và ở cộng đồng; chính sách, chế độ hỗ trợ người tự nguyện cai nghiện; chế độ đối với người cai nghiện bắt buộc tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập; chính sách, chế độ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người sau cai nghiện ma túy tìm việc làm.

7. Xây dựng hệ thống các cơ sở cung cấp dịch vụ cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng trên địa bàn cấp huyện, lựa chọn đơn vị đủ điều kiện để đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng.

8. Rà soát thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện và nhân lực của Cơ sở điều trị nghiện Tỉnh, đối chiếu các điều kiện quy chuẩn tại Nghị định 116/2021/NĐ-CP, để xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, thực hiện các phương án bổ sung nhiệm vụ tiếp nhận điều trị cai nghiện bắt buộc cho người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép hoạt động của các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện đảm bảo theo quy định của pháp luật.

9. Các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện lập hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc, đặc biệt chú trọng đến việc đảm bảo các quyền trẻ em khi áp dụng các biện pháp cai nghiện bắt buộc theo quy định

10. Tổ chức kiểm tra, đánh giá hướng dẫn các địa phương thực hiện tốt quy trình cai nghiện, không ngừng nâng cao chất lượng cai nghiện, hạn chế tình trạng tái nghiện; quản lý học viên tại Cơ sở điều trị nghiện đảm bảo an toàn, không để xảy ra những tình huống đột xuất (trốn trại, thẩm lậu ma túy). Định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy, điều chỉnh nội dung, biện pháp phù hợp, để nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy.

III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo việc triển khai thực hiện kế hoạch, đảm bảo hiệu quả.

- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy, trực tiếp quản lý, chỉ đạo điều hành Cơ sở điều trị nghiện Tỉnh hoạt động hiệu quả, các giải pháp nâng cao chất lượng công tác điều trị cho người nghiện ma túy, duy trì ổn định an ninh, trật tự tại Cơ sở điều trị nghiện. Chỉ đạo Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp tiếp nhận đối tượng không xác định được nơi cư trú là người chưa thành niên hoặc người ốm, yếu không còn khả năng lao động khi chấp hành xong biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

- Phối hợp các sở, ngành liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên công tác xã hội, tổ quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy, đội công tác xã hội tình nguyện trực tiếp thực hiện công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện trên địa bàn Tỉnh.

- Phối hợp với Công an Tỉnh, Sở Y tế, Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức thực hiện công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.

- Rà soát thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện và nhân lực của Cơ sở điều trị nghiện Tỉnh, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh, bổ sung nhiệm vụ tiếp nhận điều trị cai nghiện bắt buộc cho người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu về cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy (quản lý người cai nghiện, sau cai nghiện ma túy, mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc, cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện, cơ sở cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện), triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.

[...]