Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 260/KH-UBND năm 2023 triển khai công tác cải cách hành chính Nhà nước năm 2024 trên địa bàn tỉnh Yên Bái

Số hiệu 260/KH-UBND
Ngày ban hành 29/12/2023
Ngày có hiệu lực 29/12/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Ngô Hạnh Phúc
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 260/KH-UBND

Yên Bái, ngày 29 tháng 12 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

Thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tống thế cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch số 206/KH-UBND ngày 01/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Kế hoạch tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030 trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính (CCHC) nhà nước năm 2024, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Quyết liệt triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra Kế hoạch tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030 của UBND tỉnh, bảo đảm chất lượng và thời gian theo quy định, gắn với việc đẩy mạnh chuyển đổi số theo Nghị quyết số 51-NQ/TU ngày 22/7/2021 của Tỉnh ủy, Chương trình, kế hoạch của UBND tỉnh.

b) Tiếp tục nâng cao chất lượng hiệu quả triển khai thực hiện công tác CCHC tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ CCHC giai đoạn 2021-2025. Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, ý thức, trách nhiệm, chất lượng hiệu quả phục vụ người dân và tổ chức.

c) Phấn đấu năm 2024, Chỉ số Par Index, Chỉ số SIPAS tiếp tục nằm trong nhóm 20 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước; Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) tiếp tục duy trì ở nhóm “Trung bình cao”nhóm 2/4).

2. Yêu cầu

a) Tổ chức rà soát, hệ thống các chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra tại Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2030 của Chính phủ, kế hoạch CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Yên Bái, đánh giá kết quả đã đạt được, đồng thời khắc phục ngay những chỉ tiêu, nhiệm vụ chưa đạt được, để phấn đấu đến hết năm 2024 cơ bản các chỉ tiêu, nhiệm vụ hoàn thành trước thời gian đề ra của giai đoạn 2021-2025.

b) Công tác CCHC phải được triển khai đồng bộ, thường xuyên, liên tục, lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp, năng lực lãnh đạo, điều hành của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương.

c) Tăng cường công tác thanh tra công vụ, nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện CCHC tại các cơ quan, đơn vị, địa phương. Xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức né tránh, đùn đẩy, sợ trách nhiệm, sợ sai theo quy định của Đảng và pháp luật của nhà nước; động viên, khuyến khích kịp thời cán bộ, công chức, viên chức dám nghĩ, biết làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung.

II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Tiếp tục đảm bảo 100% văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh được xây dựng, ban hành đúng quy định, có tính khả thi cao. Tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cá nhân, tổ chức và toàn xã hội.

2. Tối thiểu 80% thủ tục hành chính (TTHC) có đủ điều kiện theo quy định được cung cấp trực tuyến một phần và toàn trình. Trong số đó, ít nhất 80% TTHC được tích hợp, cung cấp trên cổng dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến một phần và toàn trình trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 50%.

3. Đẩy mạnh số hóa kết quả giải quyết TTHC đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đạt tỷ lệ 50% để đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên môi trường điện tử.

4. Mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp về giải quyết TTHC đạt tối thiểu 90%. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các TTHC lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu 85%.

5. 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công TTHC trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết TTHC đang quản lý, hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.

6. Tối thiểu 80% TTOC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 45% trở lên.

7. Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan nhà nước đạt tối thiểu 90%. Mức độ hài lòng của người dân về dịch vụ cung cấp y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 85%.

8. 100% hồ sơ TTHC có cấp kết quả giải quyết TTHC điện tử; 100% hồ sơ TTHC thực hiện số hoá hồ sơ đảm bảo đúng quy định.

9. 100% các phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã cung cấp dịch vụ chứng thực bản sao điện tử từ bản chính.

10. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nói chung có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ; đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; 100% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm.

11. 100% cơ quan trong toàn hệ thống chính trị được đầu tư đảm bảo vệ hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ triển khai ứng dụng công nghệ thông tin; 100% các giao dịch trên công Dịch vụ công tỉnh và hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh, huyện, xã được xác thực điện tử; 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ; 60% các hệ thống thông tin có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác có kết nối, liên thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu.

12. 100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng (trừ văn bản mật theo quy định).

III. NỘI DUNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

1. Công tác chỉ đạo, điều hành

a) Tiếp tục bám sát Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2030 của Chính phủ; Kế hoạch CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030 trên địa bàn tỉnh; ban hành các chương trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo, điều hành về triển khai công tác CCHC năm 2024; đồng thời đề ra các giải pháp nâng cao Chỉ số PAR INDEX, Chỉ số SIPAS của tỉnh, Chỉ số PAPI năm 2024 và những năm tiếp theo.

[...]