UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2557/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 24
tháng 6 năm 2011
|
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHƯƠNG
HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
Thực hiện Quyết định số 638/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ về phương hướng, nhiệm vụ và kế hoạch phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông vận tải vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2015, định hướng
đến năm 2020, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện
Quyết định của Thủ tướng về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải Bến
Tre đến năm 2015, định hướng đến năm 2020, gồm các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
Đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông
phải đi trước một bước, trên cơ sở thực hiện tốt công tác quy hoạch, từng
bước tạo ra một hệ thống giao thông vận tải đồng bộ và liên hoàn, có khả năng
phát triển bền vững; đảm bảo lưu thông nhanh chóng, thuận tiện, an toàn, đáp
ứng nhu cầu vận chuyển ngày càng gia tăng và đa dạng nhằm phục vụ chiến lược
phát triển về kinh tế - xã hội của tỉnh, đảm bảo an ninh, quốc phòng, trật tự
an toàn xã hội, hội nhập mạnh hơn với cả nước, với khu vực và quốc tế.
2. Yêu cầu:
- Huy động mọi nguồn lực từ ngân
sách nhà nước (Trung ương và địa phương), các nguồn vốn trong dân và các nguồn
vốn hợp pháp khác trong nước và ngoài nước để đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông
của tỉnh.
- Chủ động phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải và các Bộ, ngành có liên quan đối với các dự án Trung ương đầu tư
trên địa bàn tỉnh nhằm sớm nâng cấp hoàn chỉnh, đồng bộ QL.60 và QL.57.
- Đẩy mạnh tốc độ đầu tư xây dựng
cơ bản, từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng giao thông đối nội của tỉnh nhằm đáp
ứng nhu cầu đi lại và giao lưu hàng hoá, phục vụ phát triển kinh tế - văn hoá -
xã hội trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các dự án ở thành phố Bến Tre nhằm phục
vụ cho kế hoạch mở rộng, phát triển đô thị trong thời gian tới.
- Kết hợp chặt chẽ đầu tư kết cấu
hạ tầng giao thông với thuỷ lợi để thích ứng và đối phó với biến đổi khí hậu
toàn cầu.
II. NỘI
DUNG THỰC HIỆN
1. Hoàn
thiện các dự án dở dang đang thi công hiện nay để sớm hoàn thành đưa vào sử
dụng, gồm 11 dự án với tổng mức đầu tư là 3.134 tỷ đồng:
a) Các dự án do Bộ làm chủ đầu
tư: Gồm 03 dự án với tổng mức đầu tư là 588 tỷ đồng.
- Đối với quốc lộ 57:
+ Nâng cấp
QL.57 giai đoạn 2 (Chợ Lách - Mỏ Cày) - Vốn trái phiếu Chính phủ;
+ Dự án khôi phục các cầu yếu đường bộ (vốn
JBIC).
- Đối với quốc lộ 60: Mở rộng
4km đường cấp IV thành đường cấp III đoạn từ cuối dự án cầu Hàm Luông (phía
huyện Mỏ Cày Bắc) đến nút giao điểm đầu của dự án đường tránh thị trấn Mỏ Cày,
trong đó có xây dựng mới cầu Hoà Lộc.
b) Các dự án do Bến Tre làm chủ
đầu tư: Gồm 08 dự án với tổng mức đầu tư là 2.546 tỷ đồng.
- Cầu Bến Tre 1, thành phố Bến
Tre;
- Đường vào trung tâm các xã An
Điền - Thạnh Hải - Mỹ An (đường Cồn Rừng), huyện Thạnh Phú;
- Đường vào trung tâm các xã An
Khánh - Phú Túc - Phú Đức - Tân Phú (ĐH.175), huyện Châu Thành;
- ĐT.883 đoạn từ đường vào cầu
Rạch Miễu đến cầu An Hoá;
- Tuyến tránh thị trấn Giồng
Trôm;
- Cải tạo, nâng cấp ĐT.884 đoạn từ cầu Tre
Bông đến QL.57 (WB5);
- ĐT.887 đoạn từ cầu Nguyễn Tấn
Ngãi đến ngã ba Sơn Đốc;
- Hệ thống vỉa hè, thoát nước
dọc, cây xanh, chiếu sáng đường vào cầu Hàm Luông.
2. Tranh
thủ mọi nguồn lực của Trung ương và địa phương để từng bước triển khai khởi
công mới các dự án kết cấu hạ tầng theo Quyết định số 638/QĐ-TTg ngày 28 tháng
4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ:
Theo Quyết định trên, đối với
tỉnh Bến Tre có tổng số dự án được ghi là: 23 dự án với tổng mức đầu tư: 14.637
tỷ đồng. Trong đó:
2.1. Dự án do Bộ Giao thông vận
tải quyết định đầu tư: Tổng số có 07 dự án với tổng mức đầu tư: 7.504 tỷ
đồng, bao gồm:
- Tuyến tránh thị trấn Mỏ Cày
(QL.60);
- Cầu Cổ Chiên (QL.60);
- Mở rộng đường vào cầu Rạch Miễu
phía tỉnh Bến Tre;
- Nâng cấp QL.57 thành đường cấp
III;
- Nâng cấp, cải tạo QL.57 đoạn từ
cầu Ván đến Khâu Băng;
- Nâng cấp các tuyến vận tải thuỷ
sông Hàm Luông;
- Dự án đầu tư xây dựng cầu Chợ
Lách, tuyến tránh Chợ Lách và cầu Ván trên QL.57 (nguồn vốn JBIC).
2.2. Dự án do Uỷ ban nhân dân
tỉnh quyết định đầu tư: Tổng số có 16 dự án với tổng mức đầu tư: 7.133 tỷ
đồng (theo danh mục của phụ lục Quyết định số 638/QĐ-TTg). Trong đó:
a) Dự án đã có ý kiến của
Bộ, ngành Trung ương: Tổng số có 07 dự án với tổng mức đầu tư: 4.437 tỷ đồng
(đã sắp xếp theo thứ tự ưu tiên), bao gồm:
- Xây dựng đường từ cảng Giao
Long đến đường Nguyễn Thị Định;
- Xây dựng đường ôtô đến trung
tâm Thừa Đức, huyện Bình Đại;
- Xây dựng 10 cầu trên ĐT.883;
- Xây dựng đường liên huyện Thạnh
Phú - Mỏ Cày Nam dọc sông Cổ Chiên (đê kết hợp với đường giao thông);
- Xây dựng cầu Hoàng Lam, thành
phố Bến Tre;
- Xây dựng đường lánh nạn tránh
bão tại 4 huyện: Thạnh Phú, Bình Đại, Ba Tri, Giồng Trôm;
- Nâng cấp cảng Giao Long.
b) Dự án chưa có có ý kiến của
Bộ, ngành Trung ương: Tổng số có 09 dự án với tổng mức đầu tư: 2.696 tỷ đồng
(đã sắp xếp theo thứ tự ưu tiên), bao gồm;
- Xây dựng cầu Bến Tre 3, thành
phố Bến Tre;
- Mở rộng ĐT.884 từ ngã tư Tân
Thành đến Khu công nghiệp An Hiệp;
- Xây dựng tuyến tránh thị trấn
Phước Mỹ Trung, huyện Mỏ Cày Bắc;
- Xây dựng 05 cầu trên ĐT.884;
- Xây dựng 05 cầu trên ĐT.887;
- Xây dựng đường từ QL.60 đến ngã
tư Tú Điền, thành phố Bến Tre;
- Xây dựng ĐH.173 đoạn ngã tư
Tuần Đậu đến ngã tư Mỹ Hoà và ĐH.10 từ ngã tư Mỹ Hoà đến tượng đài Tiểu đoàn
516;
- Nâng cấp đường Nguyễn Thị Định,
thành phố Bến Tre;
- Xây dựng một tuyến đường 2,5km dọc
sông Hàm Luông kết nối giữa cầu Hoàng Lam và cầu Hàm Luông (QL.60).
(Chi tiết theo biểu đính kèm)
3. Một số
cơ chế, chính sách:
Xây dựng
các chính sách ưu tiên, ưu đãi khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng giao
thông vận tải… nhằm tranh thủ mọi nguồn lực, kêu gọi đầu tư,
khuyến khích đầu tư một số lĩnh vực bằng hình thức BOT, BT
hoặc các hình thức hợp pháp khác… để đẩy
mạnh đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông trong tỉnh.
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính xem xét, bố trí đủ nguồn vốn cho Sở Giao thông vận tải để triển khai thực
hiện các dự án đảm bảo tiến độ; đồng thời tích cực quan hệ với các cấp, ngành
có liên quan tranh thủ mọi nguồn vốn của Trung ương để bố trí cho dự án nhằm
đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng, phục vụ nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội.
2. Sở Giao thông vận tải:
- Chủ động phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện
các dự án do Trung ương đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Đề ra phương hướng, nhiệm vụ,
sắp xếp thứ tự ưu tiên các dự án do địa phương đầu tư, phối hợp với các ngành
chức năng ở địa phương để thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông
nhằm đảm bảo chất lượng và tiến độ.
+ Đối với các dự án có ý kiến của
Bộ, ngành Trung ương: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tranh
thủ, kiến nghị Trung ương để được ghi kế hoạch vốn.
+ Đối với các dự án chưa có ý
kiến của Bộ, ngành Trung ương: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
tích cực quan hệ để tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương.
- Đối với các dự án trọng điểm
của địa phương, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét, đề nghị Thủ tướng
Chính phủ hỗ trợ một phần kinh phí từ ngân sách Trung ương.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trong việc rà soát khả năng kết hợp giữa đường giao thông
và tuyến đê nhằm tiết kiệm chi phí trong đầu tư, đáp ứng nhu cầu giao thông của
đường ven sông biển, chức năng của đê sông biển thích ứng với biến đổi khí hậu
trong tương lai.
- Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính nghiên cứu xây dựng chính sách ưu đãi,
khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng giao thông vận tải trong
tỉnh trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Định kỳ 6 tháng, năm sơ kết đánh giá tình
hình thực hiện báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh theo
dõi.
3. Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố:
Trên cơ sở danh mục các dự án sẽ
đầu tư trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố tích cực phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường và
các cơ quan có liên quan để có giải pháp cụ thể chủ động bố trí quỹ đất tái
định cư, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng để sớm bàn giao cho nhà thầu
triển khai thực hiện dự án.
Trên đây là Kế hoạch
tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 638/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành tỉnh có
liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc thực hiện./.