ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2516/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 17
tháng 7 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM ĐẾN
NĂM 2025
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị định số
80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (gọi tắt là
Nghị định số 80/2021/NĐ-CP);
Căn cứ Thông tư số
06/2022/TT-BKHĐT ngày 10 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa (gọi tắt là Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT); Thông
tư số 52/2023/TT-BTC ngày 08 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn cơ chế sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi thường xuyên để thực hiện
các nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Nghị định số
80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ (gọi tắt là Thông tư số
52/2023/TT-BTC);
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và
Đầu tư tại Công văn số 1896/SKHĐT-DN ngày 19 tháng 6 năm 2024, Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trên địa
bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2025 như sau(1):
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai đồng bộ, hiệu quả
các nội dung của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Nghị định số
80/2021/NĐ-CP, Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT, Thông tư số 52/2023/TT-BTC và các
văn bản hướng dẫn khác có liên quan.
- Tăng cường hỗ trợ nhằm đẩy
nhanh tốc độ phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh cho DNNVV trên địa bàn
tỉnh, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút nguồn lực của doanh nghiệp
để góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Công tác hỗ trợ DNNVV cần bám
sát các nội dung của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Nghị định số
80/2021/NĐ-CP, Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT, Thông tư số 52/2023/TT-BTC và các
văn bản hướng dẫn khác có liên quan; đảm bảo đúng đối tượng, nội dung, trình tự,
thủ tục công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền quy định.
- Bảo đảm sự cân đối về nguồn lực
hỗ trợ và thống nhất thực hiện giữa các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị
liên quan để hỗ trợ có hiệu quả DNNVV trên địa bàn tỉnh. Thực hiện lồng ghép Kế
hoạch này vào trong các kế hoạch, chương trình công tác của các Sở, ban ngành,
đơn vị và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nhằm sử dụng hiệu quả kinh phí
và bảo đảm tính thiết thực đối với hoạt động hỗ trợ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- DNNVV trên địa bàn tỉnh nêu
cao tinh thần đổi mới sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh; nâng cao
năng lực cạnh tranh, ý thức chấp hành quy định của pháp luật trong việc tiếp nhận,
phối hợp và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nguồn lực được hỗ trợ.
II. ĐỐI TƯỢNG
HỖ TRỢ, NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN HỖ TRỢ
1. Đối tượng hỗ trợ
Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Kon Tum được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp, đáp ứng các tiêu chí xác định DNNVV theo quy định tại Điều 5 Nghị
định số 80/2021/NĐ-CP.
2. Nguyên tắc thực hiện hỗ
trợ
Nguyên tắc thực hiện hỗ trợ
theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Hỗ trợ
tiếp cận tín dụng
a) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Chi nhánh tỉnh Kon Tum
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng
trên địa bàn tỉnh tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình, chính sách
tín dụng của Chính phủ và chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho DNNVV tiếp cận nguồn vốn ngân hàng phục vụ phát triển sản xuất
kinh doanh.
- Tăng cường công tác giám sát,
kiểm tra đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn trong việc tổ chức triển khai
thực hiện các giải pháp hỗ trợ người dân, doanh nghiệp theo chỉ đạo của Chính
phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường
hợp không chấp hành, chậm xử lý, cố tình gây khó khăn, phiền hà, thiếu trách
nhiệm trong triển khai thực hiện.
b) Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
làm đầu mối chủ trì, phối hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ và cung cấp các
dịch vụ hỗ trợ nhằm nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng của DNNVV trên địa bàn
tỉnh, phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
c) Quỹ đầu tư phát triển tỉnh tạo
điều kiện cho các DNNVV trên địa bàn tỉnh tiếp cận nguồn vốn vay của đơn vị để
đầu tư phát triển các lĩnh vực ưu tiên của địa phương.
2. Hỗ trợ
thuế, kế toán
Cục Thuế tỉnh chủ trì triển
khai chính sách hỗ trợ DNNVV về mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp siêu
nhỏ về chính sách thuế, thủ tục hành chính về thuế theo quy định tại Điều 10 Luật
Hỗ trợ Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Hỗ trợ mặt
bằng sản xuất
a) Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
- Chủ trì hỗ trợ cung cấp, hướng
dẫn thông tin và thủ tục đầu tư đối với các DNNVV, doanh nghiệp mới thành lập
khi có nhu cầu thuê lại mặt bằng sản xuất tại các khu công nghiệp trên địa bàn.
- Chỉ đạo Công ty Đầu tư phát
triển hạ tầng Khu kinh tế rà soát các diện tích cho thuê còn lại tại các khu
công nghiệp trên địa bàn để phổ biến công khai cho các doanh nghiệp biết để tìm
kiếm mặt bằng sản xuất.
- Đầu tư, khai thác hiệu quả
các khu công nghiệp đã được Chính phủ phê duyệt, tạo nguồn cung sẵn có về mặt bằng
sản xuất kinh doanh với chi phí hợp lý; khuyến khích, định hướng để doanh nghiệp
đầu tư hạ tầng tại khu công nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Rà soát, công khai quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng, tạo thuận lợi cho DNNVV trong tiếp
cận đất đai.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra trong công tác quản lý và sử dụng đất đai, xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm, thống kê và thu hồi đất hoang hóa, sử dụng không đúng mục đích để
tạo quỹ đất cho các DNNVV thuê đất, mặt bằng sản xuất kinh doanh.
4. Hỗ trợ
công nghệ; hỗ trợ cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung
Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì triển khai thực hiện các nội dung hỗ trợ công nghệ cho DNNVV theo Điều 11
Nghị định số 80/2021/NĐ-CP.
5. Hỗ trợ mở
rộng thị trường
Sở Công Thương chủ trì thực hiện
các nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp về các hoạt động xúc tiến thương mại; hướng dẫn
xây dựng chương trình, thực hiện chương trình khuyến công và phát triển thương
mại điện tử; giải pháp khuyến khích sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm và đẩy
mạnh xuất khẩu; phối hợp với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh quảng bá thương hiệu
sản phẩm ra thị trường trong nước và quốc tế.
6. Hỗ trợ
thông tin, tư vấn và pháp lý
a) Các Sở, ban ngành, đơn vị
thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh và
Hội Doanh nhân trẻ tỉnh thực hiện công bố trên Trang thông tin điện tử của cơ
quan, đơn vị mình, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ
DNNVV (https://business.gov.vn) các thông tin theo khoản 1 Điều
14 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa (Thông tin về kế hoạch, chương trình, dự án, hoạt động hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa; Thông tin chỉ dẫn kinh doanh; thông tin về tín dụng, thị trường,
sản phẩm, công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp; Các thông tin khác theo nhu cầu của
doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật); hướng dẫn và thông tin đến
các DNNVV trên địa bàn tỉnh truy cập miễn phí các thông tin quy định tại khoản
1 Điều 14 Luật Hỗ trợ Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên Cổng thông tin quốc
gia hỗ trợ DNNVV, Trang thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và Cổng thông tin điện tử tỉnh.
b) Các Sở, ban ngành, đơn vị
thuộc tỉnh thực hiện hướng dẫn các cá nhân, tổ chức tư vấn nộp hồ sơ quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 13 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP tới đơn
vị được giao đầu mối tổ chức hoạt động mạng lưới tư vấn viên thuộc Bộ, cơ quan
ngang bộ để được công nhận vào mạng lưới tư vấn viên và được công bố trên Trang
thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang bộ; hướng dẫn và thông tin đến các
DNNVV thuộc ngành, lĩnh vực quản lý tiếp cận mạng lưới tư vấn viên để được hỗ
trợ sử dụng dịch vụ tư vấn về nhân sự, tài chính, sản xuất, bán hàng, thị trường,
quản trị nội bộ và các nội dung khác liên quan tới hoạt động sản xuất - kinh
doanh của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP.
c) Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, tổ chức đại diện cho doanh nghiệp, tổ chức khác và cá nhân có liên quan
xây dựng và đề xuất chương trình hỗ trợ pháp lý cho DNNVV trong phạm vi địa
phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì thực hiện đào tạo, tập
huấn phổ biến pháp luật, hỗ trợ pháp lý cho DNNVV.
7. Hỗ trợ
phát triển nguồn nhân lực
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh và Hội
Doanh nhân trẻ tỉnh và đơn vị liên quan triển khai các nội dung hỗ trợ (Hỗ
trợ đào tạo trực tiếp về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp; Hỗ trợ
đào tạo trực tuyến về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp; Hỗ trợ đào tạo
trực tiếp tại doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực sản xuất, chế biến) theo
quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 14 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP.
b) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, địa phương, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh và Hội Doanh nhân trẻ tỉnh và đơn
vị liên quan triển khai các nội dung hỗ trợ đào tạo nghề theo quy định tại khoản
4 Điều 14 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp,
cơ sở đào tạo nghề nghiệp(2)
trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao
động làm việc trong doanh nghiệp.
- Thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối
với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp của các cơ sở đào tạo nghề nghiệp,
các doanh nghiệp trên địa bàn.
8. Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp cùng với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai nội dung hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo Mục 2 Chương IV Nghị định số 80/2021/NĐ-CP.
9. Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư thực
hiện tư vấn, hướng dẫn miễn phí về trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký thành lập
doanh nghiệp cho DNNVV trên địa bàn tỉnh được chuyển đổi từ hộ kinh doanh; thực
hiện miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp lần đầu tại cơ quan đăng ký kinh doanh,
miễn phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp lần đầu tại Cổng thông tin đăng
ký doanh nghiệp quốc gia cho DNNVV trên địa bàn tỉnh được chuyển đổi từ hộ kinh
doanh.
b) Cục thuế tỉnh thực hiện miễn
lệ phí môn bài cho DNNVV trên địa bàn tỉnh được chuyển đổi từ hộ kinh doanh
trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
lần đầu.
c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Cục Thuế tỉnh thực hiện tư vấn, hướng dẫn miễn phí về thủ tục hành chính
thuế và chế độ kế toán cho DNNVV trên địa bàn tỉnh được chuyển đổi từ hộ kinh
doanh trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp lần đầu.
d) Các Sở, ban ngành thực hiện
hỗ trợ cho DNNVV trên địa bàn tỉnh được chuyển đổi từ hộ kinh doanh về việc cấp
văn bản liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh để được tiếp tục hoạt động sản
xuất kinh doanh thuộc ngành, nghề kinh doanh có điều kiện mà không thay đổi về
quy mô.
đ) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Vận động, khuyến khích các tổ
chức, cá nhân và hộ kinh doanh chuyển đổi, thành lập doanh nghiệp trên địa bàn,
đẩy mạnh tốc độ phát triển doanh nghiệp.
- Tổ chức khảo sát đánh giá
tình hình hoạt động, nhu cầu thành lập doanh nghiệp của các hộ kinh doanh trên
địa bàn; lập danh sách các hộ kinh doanh có nhu cầu chuyển đổi thành doanh nghiệp
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
10. Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị
Sở Công Thương chủ trì phối hợp
với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn
vị có liên quan thực hiện nội dung hỗ trợ DNNVV tham gia cụm liên kết ngành,
chuỗi giá trị theo Điều 19 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và Mục 3 Chương
IV Nghị định số 80/2021/NĐ-CP.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch
từ ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và huy động từ các nguồn vốn hợp
pháp khác (nếu có).
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các Sở,
ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan:
- Căn cứ Kế hoạch này và chức
năng, nhiệm vụ được giao, các Sở, ban ngành, địa phương, đơn vị chủ động xây dựng
kế hoạch và dự toán kinh phí của cơ quan, đơn vị mình để triển khai thực hiện.
- Báo cáo kết quả triển khai thực
hiện Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước
ngày 30 tháng 11 năm 2025 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư theo quy định.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan hằng năm rà soát, tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện
hỗ trợ DNNVV từ ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, tham mưu cấp có
thẩm quyền xem xét theo quy định.
- Là đầu mối theo dõi, tổng hợp
việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này. Trước ngày 10 tháng 12 năm 2025, tổng hợp,
đánh giá tình hình, kết quả thực hiện, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định.
3. Sở Tài
chính: Trên cơ sở nhu cầu kinh phí thực hiện hỗ trợ DNNVV hằng năm,
tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương (theo
khả năng cân đối) để triển khai thực hiện theo quy định; hướng dẫn quản lý,
sử dụng kinh phí để thực hiện Kế hoạch này.
4. Hiệp hội
Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ: tích cực triển khai tuyên
truyền Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Nghị định số 80/2021/NĐ-CP và Kế hoạch
này đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh, các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh; phát huy vai trò là cầu nối giữa chính quyền với cộng đồng doanh nghiệp;
chủ động phối hợp với các Sở, ban ngành triển khai các hoạt động hỗ trợ theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
5. Các
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh: cung cấp thông tin, hồ sơ đầy
đủ, kịp thời chính xác theo quy định, chịu trách nhiệm về những thông tin, tài
liệu đã cung cấp; sử dụng các nguồn hỗ trợ một cách phù hợp, hiệu quả; chấp
hành nghiêm túc các quy định của pháp luật trong quá trình hoạt động sản xuất,
kinh doanh.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
các cơ quan, địa phương, đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện. Trường hợp gặp
khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu) xem xét
theo quy định./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (đ/b);
- Các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh (t/h);
- UBND các huyện, thành phố (t/h);
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh (t/h);
- Hội Doanh nhân trẻ tỉnh (t/h);
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP (đ/b);
- Lưu VT, KTTH.TK.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Sâm
|
(1) Ủy ban nhân dân tỉnh
thống nhất tại cuộc họp ngày 15 tháng 7 năm 2024
(2) Quy định tại Điều 2
Thông tư số 32/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn việc hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động
đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa.