Kế hoạch 251/KH-UBND về phòng, chống thiên tai tỉnh Bắc Kạn năm 2023

Số hiệu 251/KH-UBND
Ngày ban hành 14/04/2023
Ngày có hiệu lực 14/04/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Đỗ Thị Minh Hoa
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 251/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 14 tháng 4 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH BẮC KẠN NĂM 2023

Căn cứ Kế hoạch số 790/KH-UBND ngày 22/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành kế hoạch phòng, chống thiên tai tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Kế hoạch phòng, chống thiên tai năm 2023 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích: Lựa chọn, ưu tiên triển khai các hoạt động theo Kế hoạch số 790/KH-UBND ngày 22/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành kế hoạch phòng, chống thiên tai tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025.

2. Yêu cầu: Các đơn vị, địa phương theo chức năng nhiệm vụ được giao thực hiện các hoạt động đảm bảo tiến độ chất lượng các hoạt động nhằm giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra, đồng thời đẩy nhanh tiến độ phục hồi, tái thiết sau thiên tai nhằm ổn định đời sống, sản xuất của nhân dân góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRONG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI NĂM 2023

1. Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện tốt các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai.

2. Rà soát, áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định và xây dựng lộ trình kiểm soát việc đầu tư công trình hạ tầng đảm bảo an toàn trước thiên tai.

3. Khởi động nội dung: Nâng cao năng lực, các vấn đề kỹ thuật chung về thoát nước đô thị, môi trường, quản lý rủi ro lũ lụt, ứng phó biến đổi khí hậu (Hợp phần nâng cao năng lực dự án AFD).

4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, dự báo đặc biệt là phát triển phần mền quản lý công trình phòng chống thiên tai, đo mưa; tính toán mưa trên các lưu vực hồ lớn để đưa ra cảnh báo lũ và an toàn công trình.

5. Thực hiện biện pháp "nông, lâm kết hợp" để chống xói mòn, cải tạo đất, tăng năng suất cây trồng, phát huy hiệu quả sử dụng đất; phê duyệt và tiếp tục thực hiện các chương trình, kế hoạch đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước.

6. Rà soát các điểm sạt lở, có nguy cơ sạt lở, lũ quét để lập bản đồ phân vùng nguy cơ lũ quét sạt lở đất.

7. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc đảm bảo an toàn cho các hồ chứa thủy lợi, thủy điện. Xây dựng phương án ứng phó với thiên tai, phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp cho công trình và vùng hạ du đập đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình trong mùa mưa lũ, ổn định phục vụ đời sống sinh hoạt và sản xuất của nhân dân.

8. Triển khai có hiệu quả các chương trình, kế hoạch liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai của tỉnh ban hành, trong đó tập trung vào các hoạt động kết nối trực tuyến, ứng dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật, nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.

9. Rà soát, kiện toàn Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành để thống nhất chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên phụ trách từng địa bàn, khu vực trọng điểm, xung yếu, đảm bảo chế độ thông tin báo cáo giữa các Ban Chỉ huy của các cấp, các ngành.

10. Phối hợp đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống thiên tai các cấp theo hướng chuyên nghiệp, thường xuyên được đào tạo, tập huấn để nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho lực lượng phòng, chống thiên tai.

11. Từng bước xây dựng hệ thống công cụ hỗ trợ dự báo thiên tai khí tượng thủy văn, hệ thống mạng lưới giám sát biến đổi khí hậu ứng với từng thời kỳ; xây dựng hệ thống cảnh báo mưa lớn, lũ, ngập lụt, nắng nóng; đánh giá, phân vùng rủi ro thiên tai (lũ, ngập lụt, sạt lở).

12. Nâng cao chất lượng thông tin, dự báo thời tiết, cảnh báo thiên tai, đồng thời nâng cao năng lực ứng phó, xử lý khi xảy ra thiên tai để chủ động phòng, tránh có hiệu quả và đảm bảo thông tin, báo cáo kịp thời giữa Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai các cấp. Nghiên cứu, ứng dụng các kỹ thuật dự báo, cảnh báo mưa trên địa bàn tỉnh phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, chỉ huy phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.

13. Tổ chức trực ban phòng, chống thiên tai nghiêm túc, đúng quy định để theo dõi, tổ chức thông báo, cảnh báo và tham mưu kịp thời các biện pháp phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai, tình huống, sự cố xảy ra trên địa bàn tỉnh.

14. Tổ chức diễn tập phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp sát với tình hình thực tế của địa phương nhằm nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành, ứng phó khi có sự cố xảy ra. Đồng thời củng cố, đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã để đảm bảo thực hiện phương châm “bốn tại chỗ” khi có thiên tai xảy ra.

15. Các địa phương, đơn vị liên quan cập nhật, bổ sung các phương án chủ động phòng, chống, ứng phó thiên tai đặc biệt là xây dựng phương án ứng phó các loại hình thiên tai thường xuyên xảy ra tại địa phương; tổ chức chỉ huy kịp thời, thông suốt, đồng bộ trong công tác ứng phó nhằm giảm thiểu thấp nhất thiệt hại. Các lực lượng vũ trang chủ động chuẩn bị lực lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia cứu hộ, cứu nạn khi được điều động.

16. Tổ chức hoạt động, triển khai tốt công tác quản lý, thu chi, sử dụng, thanh quyết toán Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh theo quy định.

17. Tổ chức diễn tập phòng cháy, chữa cháy rừng tại huyện Pác Nặm, có sự tham gia của cộng đồng ở quy mô cấp huyện.

18. Giữ độ che phủ rừng đầu nguồn nhằm điều hòa nguồn nước, giảm lũ, chống hạn hán, xói lở hạ du; chuẩn bị phương án bốn tại chỗ để có biện pháp bảo vệ rừng khi có thảm họa cháy rừng xảy ra trong đó có tác nhân do thiên tai hạn hán, nắng nóng.

19. Đầu tư, xây dựng các công trình phòng chống thiên tai tại địa phương.

III. NGUỒN LỰC VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

1. Nguồn lực

[...]