Kế hoạch 251/KH-UBND năm 2023 thực hiện Mô hình Quản lý chương trình an sinh xã hội thông qua VNeID và Mô hình Phân tích tình hình lao động trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Số hiệu 251/KH-UBND
Ngày ban hành 26/10/2023
Ngày có hiệu lực 26/10/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Nai
Người ký Nguyễn Sơn Hùng
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 251/KH-UBND

Đồng Nai, ngày 26 tháng 10 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH AN SINH XÃ HỘI THÔNG QUA VNEID VÀ MÔ HÌNH PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Căn cứ Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến 2030;

Căn cứ Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại các bộ, ngành, địa phương năm 2023 và những năm tiếp theo;

Căn cứ Thông tư số 46/2022/TT-BCA ngày 04 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về việc kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin khác;

Căn cứ Văn bản số 4043/CV-TCTTKĐA ngày 13 tháng 6 năm 2023 của Tổ công tác triển khai Đề án 06/CP của Chính phủ về việc triển khai mô hình điểm nhằm đầy mạnh triển khai Đề án 06;

Căn cứ Hướng dẫn số 5234/LĐTBXH-TTTT ngày 23 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn chi trả không dùng tiền mặt đến các đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội; Văn bản số 222/LĐTBXH-VL ngày 31 tháng 01 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về thực hiện tiểu dự án “Hỗ trợ việc làm bền vững” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 về quản lý lao động gắn với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và triển khai Đề án 06/CP của Chính phủ;

Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 28 tháng 3 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;

Căn cứ Kế hoạch phối hợp số 106/KHPH-TCTTW-BCĐ06DN ngày 06 tháng 7 năm 2023 của Tổ công tác Đề án 06/CP Trung ương - Ban Chỉ đạo Đề án 06/CP tỉnh Đồng Nai về Kế hoạch phối hợp triển khai thực hiện các nhiệm tại Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thự điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại tỉnh Đồng Nai;

UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Mô hình Quản lý chương trình an sinh xã hội thông qua VNeID và Mô hình Phân tích tình hình lao động trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp, biện pháp xây dựng Mô hình Quản lý chương trình an sinh xã hội thông qua VNeID và Mô hình Phân tích tình hình lao động để triển khai kịp thời Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 23/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ trong năm 2023 và các năm tiếp theo hướng đến thực hiện hiệu quả nhiệm vụ của Đề án 06 và chuyển đổi số trên lĩnh vực an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.

b) Phát huy vai trò của Tổ công tác triển khai Đề án 06 tại cơ sở là “hạt nhân” trong hướng dẫn thực hiện dịch vụ công trực tuyến, chuyển đổi số. Nâng cao vai trò, tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị liên quan trong thực hiện các nhiệm vụ tại Đề án 06 về xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số phù hợp, thống nhất với Chương trình chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030.

c) Triển khai các giải pháp đồng bộ phát triển VNeID và ứng dụng công dân số tỉnh Đồng Nai trên nguyên tắc thống nhất, đồng bộ, kế thừa và phát huy thế mạnh của mỗi ứng dụng, không chồng chéo, liên thông dữ liệu hướng đến tiện ích cho người dân, doanh nghiệp. Triển khai hiệu quả 02 mô hình nhằm đem lại nhiều thuận lợi cho người dân đặc biệt là các nhóm đối tượng an sinh xã hội (người có công với cách mạng, người hưởng chính sách là các nhóm đối tượng bảo trợ xã hội trẻ em, hộ nghèo, hộ cận nghèo,...) trong việc tiếp cận chính sách an sinh xã hội bằng hình thức truyền thông, ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện và giải quyết chính sách.

2. Yêu cầu

a) Quá trình triển khai thực hiện, vận hành dữ liệu mô hình phải đảm bảo hiệu quả, an ninh, an toàn và bảo mật bí mật thông tin công dân; tuân thủ chặt chẽ quy trình nghiệp vụ đảm bảo thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

b) Quá trình triển khai phải thực hiện đúng quy định, được triển khai từng bước có trọng tâm trọng điểm, đạt hiệu quả cao trong từng giai đoạn thực hiện, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, đúng quy định của pháp luật, đảm bảo thiết thực, hiệu quả.

c) Đảm bảo trang thiết bị, cơ sở vật chất, công nghệ phục vụ việc chi trả cho các đối tượng hưởng chính sách không dùng tiền mặt.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Mô hình Quản lý chương trình an sinh xã hội thông qua VNeID

a) Xây dựng hoàn thiện cơ sở dữ liệu ngành Lao động - Thương binh và Xã hội

- Nội dung thực hiện: Tiến hành rà soát, đề xuất xây dựng cơ sở dữ liệu để thực hiện chuẩn hóa toàn bộ dữ liệu các đối tượng an sinh xã hội.

- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh và các ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện.

- Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2023.

b) Rà soát, số hóa, làm sạch, xác thực dữ liệu người có công, đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo, hộ cận nghèo, trẻ em, tệ nạn xã hội để xác thực vào Cơ sở dữ liệu quốc dân về dân cư

- Nội dung thực hiện: Tiến hành thực hiện chuẩn hóa toàn bộ dữ liệu các đối tượng an sinh xã hội, được số hóa, làm sạch, xác thực dữ liệu cho các đối tượng an sinh xã hội trên một nền tảng thống nhất để xác thực vào cơ sở dữ liệu quốc dân về dân cư.

[...]