ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/KH-UBND
|
Lào
Cai, ngày 18 tháng 01
năm 2023
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
Căn cứ Quyết định số 876/QĐ-TTg ngày
22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hành động về chuyển
đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí các-bon và khí mê - tan của ngành giao
thông vận tải; Quyết định số 888/QĐ-TTg ngày 25/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án về những nhiệm vụ, giải pháp triển khai kết quả Hội nghị lần thứ
26 các bên tham gia công ước khung của Liên hợp quốc về biến
đổi khí hậu; Quyết định số 896/QĐ-TTg ngày 26/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt chiến lược Quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn đến năm 2050 và Quyết
định số 942/QĐ-TTg ngày 05/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch
hành động giảm phát thải khí mê - tan đến năm 2030; UBND tỉnh Lào Cai ban hành
Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Lào Cai giai đoạn đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Sau đây gọi tắt là Kế hoạch hành động) như
sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Chủ động thích ứng hiệu quả, giảm mức
độ dễ bị tổn thương, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu; giảm phát thải
khí nhà kính; chuyển đổi, phát triển các mô hình tăng trưởng xanh, giao thông
xanh, hướng tới mục tiêu phát thải ròng khí nhà kính về “0”
vào năm 2050. Phấn đấu tỉnh Lào Cai trở thành một trong các địa phương chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên, giảm dần sự
phụ thuộc vào các nguồn nhiên liệu hóa thạch; sử dụng năng lượng tái tạo, năng
lượng mới là hướng chủ đạo; chất lượng môi trường sống cân bằng, sinh thái được
bảo đảm; hướng tới nền kinh tế xanh, xã hội hài hòa với thiên nhiên, thân thiện
với môi trường và phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Thích ứng với biến đổi khí
hậu
a) Đến
năm 2030
+ Kiểm soát được tình trạng suy thoái
tài nguyên nước, tài nguyên đất, đảm bảo cân đối đủ nguồn nước phục vụ cho sinh
hoạt, nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và các ngành kinh tế quan trọng.
+ Cơ cấu cây trồng, vật nuôi được
chuyển đổi theo hướng thích ứng thông minh với biến đổi khí hậu; phát triển chuỗi
giá trị nông, lâm, thủy sản bền vững; bảo đảm an ninh lương thực và cân bằng
dinh dưỡng quốc gia.
+ Thực hiện mục tiêu quản lý rừng bền
vững giai đoạn 2021-2030, bảo đảm độ che phủ rừng đạt trên 60%; diện tích các
khu bảo tồn thiên nhiên được duy trì.
+ Các ngành, lĩnh vực, địa phương
trong tỉnh chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu trong phạm vi quản lý, có biện
pháp giảm thiểu tối đa các tác động của biến đổi khí hậu đến ngành, lĩnh vực, địa
phương. Bảo đảm 100% dân số đô thị được cung cấp nước sạch, 100% dân số nông
thôn được cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh. Trong đó: Tỷ lệ người dân nông thôn sử
dụng nước hợp vệ sinh từ công trình cấp nước tập trung là 70%, từ công trình
quy mô hộ gia đình là 30%; Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước đạt quy chuẩn QCVN
01-1:2018/BYT của Bộ Y tế ước đạt 70%; đáp ứng nhu cầu về phòng chống dịch, bệnh
và các bệnh mới phát sinh do biến đổi khí hậu.
+ Trình độ khoa học và công nghệ dự
báo khí tượng thủy văn, cảnh báo sớm thiên tai được tăng cường; nâng cao năng lực
giám sát biến đổi khí hậu, quản lý rủi ro thiên tai trên địa bàn toàn tỉnh.
+ Bảo đảm 80% số hộ dân thuộc khu vực
thường xuyên xảy ra thiên tai có nhà ở an toàn; hoàn thành di dời ít nhất 70%
các hộ dân sinh sống ở nơi có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất đến nơi an
toàn; đối với khu vực chưa thể di dời được lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát,
cảnh báo để kịp thời sơ tán, giảm thiểu rủi ro khi xảy ra thiên tai; 100% các
khu vực ngầm tràn được giám sát và cảnh báo độ sâu nước ngập.
b) Đến năm 2050
+ Tiếp tục tăng cường năng lực thích ứng
với biến đổi khí hậu nhằm bảo vệ và nâng cao chất lượng cuộc sống, quản lý hiệu
quả tài nguyên nước, tài nguyên đất, cải thiện chất lượng môi trường phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm vững chắc an ninh tài nguyên nước. Tiếp tục
phát triển nền nông nghiệp thông minh hiện đại, thích ứng hiệu quả với biến đổi
khí hậu và có giá trị gia tăng cao. Giữ vững độ che phủ rừng ổn định ở mức trên
60%; nâng cao chất lượng rừng và quản lý rừng bền vững; các hệ sinh thái tự
nhiên quan trọng, các loài nguy cấp, nguồn gen quý, hiếm được phục hồi, bảo tồn
hiệu quả; đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái được lượng giá đầy đủ, sử dụng
bền vững và mang lại lợi ích thiết yếu cho mọi người dân, góp phần bảo đảm an
ninh sinh thái.
+ Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế,
xã hội được phát triển đồng bộ, hiện đại thích ứng hiệu quả với tác động của
BĐKH. Bảo đảm 100% dân số được cung cấp nước sạch, hợp vệ sinh, trong đó ít nhất
90% dân số được sử dụng nước sạch đạt chuẩn; người dân được tiếp cận các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe.
+ Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo
thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu và quản lý rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh.
Khả năng chống chịu của các công trình phòng chống thiên tai được nâng cao, đảm
bảo an toàn trước thiên tai theo mức thiết kế có tính đến tác động của biến đổi
khí hậu.
+ Người dân được bảo đảm an toàn trước
thiên tai và các rủi ro khí hậu; đảm bảo di dời 100% số hộ dân sinh sống ở nơi
có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất đến nơi an toàn; 100% số hộ dân thuộc
khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai có nhà ở đảm bảo an toàn. Bảo hiểm rủi ro
thiên tai cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài sản của doanh nghiệp và
xã hội.
2.2. Giảm phát thải khí nhà
kính
a) Đến
năm 2030
Đầu tư nguồn lực, cơ sở hạ tầng kỹ
thuật nhằm giảm phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực năng lượng, giao thông vận
tải, sản xuất vật liệu xây dựng, nông nghiệp, xử lý chất thải theo các mục tiêu
giảm phát thải khí nhà kính Quốc gia; phát triển nông nghiệp sinh thái, bảo vệ,
bảo tồn, sử dụng và phát triển bền vững tài nguyên rừng; giảm tỷ lệ chôn lấp chất
thải rắn sinh hoạt xuống dưới 10%; các cơ sở có mức phát thải khí nhà kính hằng
năm từ 2.000 tấn CO2tđ trở lên phải thực hiện giảm
phát thải theo lộ trình, kế hoạch; Nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng, giảm
lượng tiêu thụ nhiên liệu hoá thạch trong công nghiệp; đẩy mạnh chuyển đổi sử dụng
điện, năng lượng xanh.
b) Đến
năm 2050
Bảo đảm tổng lượng phát thải khí nhà
kính của toàn tỉnh đạt mức phát thải ròng bằng “0”. Tập trung phát triển các dự
án năng lượng mới không phát thải; giảm tỷ trọng các nguồn nhiên liệu hoá thạch;
đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng giao thông đáp ứng việc chuyển đổi toàn bộ phương
tiện, trang thiết bị, hạ tầng giao thông vận tải sang sử dụng điện, năng lượng
xanh.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Tăng cường
năng lực thích ứng
- Tổ chức đánh giá tác động, tính dễ
bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu đối với các
lĩnh vực, khu vực và cộng đồng dân cư trên cơ sở kịch bản biến đổi khí hậu và dự
báo phát triển kinh tế - xã hội của Quốc gia. Hoàn thành đánh giá, phân vùng rủi
ro thiên tai và cập nhật bản đồ cảnh báo thiên tai thường xuyên ứng với các kịch
bản khí hậu Quốc gia từng thời kỳ, thời điểm.
- Lồng ghép, triển khai nội dung ứng
phó với biến đổi khí hậu vào quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, ngành, lĩnh vực, địa phương.
- Tăng cường năng lực dự báo và cảnh
báo sớm: Nâng cấp, hiện đại hóa công nghệ giám sát, phân tích, dự báo, cảnh báo
thời tiết, thiên tai; ưu tiên phát triển công nghệ dự báo mưa định lượng, cảnh
báo lũ quét, lũ ống, sạt lở đất có xét đến những diễn biến của biến đổi khí hậu
đối với những vùng thường xuyên xảy ra hiện tượng lũ quét và lũ ống như các huyện
Bát Xát, Mường Khương, SiMaCai, Bắc Hà, Văn Bàn, thị xã Sa
Pa với độ tin cậy cao; đảm bảo hệ thống kè sông, suối xung yếu, các công trình
thủy lợi ở nông thôn, các kênh mương thoát nước, hồ trữ nước trong mùa mưa đáp ứng
nhu cầu sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt cho người dân trong mùa khô.
2. Chủ động các
nhiệm vụ giảm phát thải khí nhà kính
- Định kỳ 02 năm/lần thực hiện: Rà
soát số liệu tiêu thụ năng lượng, công suất, quy mô của cơ sở thuộc danh mục
lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính của
năm trước năm rà soát theo tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định
06/2022NĐ-CP của Chính phủ; Cập nhật, điều chỉnh danh mục cơ sở phát thải khí
nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính trên địa bàn tỉnh theo tiêu chí
quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 06/2022NĐ-CP của Chính Phủ gửi Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ quản lý lĩnh vực liên quan trước ngày 30 tháng 6 kể từ
năm 2023; Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động có liên quan đến
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong phạm vi quản lý.
- Triển khai hoạt động phát triển thị
trường các-bon trên địa bàn tỉnh đáp ứng các yêu cầu của Thị trường Quốc gia.
- Các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội, doanh nghiệp thực hiện các biện pháp giảm phát thải khí nhà
kính trong các hoạt động hằng ngày và trong đầu tư mới, mua sắm công, bao gồm
các biện pháp sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, sử dụng các công trình
xanh, làm mát bền vững, sử dụng xe điện chạy pin và các thiết bị ít tiêu hao
năng lượng. Khuyến khích các dự án đầu tư mới và các dự án đã đầu tư chuyển đổi,
áp dụng công nghệ, quy trình sản xuất, cung cấp dịch vụ ít phát thải khí nhà
kính và tham gia vào các cơ chế, phương thức hợp tác về giảm phát thải khí nhà
kính phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện, hoạt động của mình.
3. Tập trung triển
khai các nhiệm vụ ứng phó gắn với ngành, lĩnh vực
3.1. Ngăn chặn
tình trạng suy giảm, suy thoái, phục hồi các nguồn tài nguyên
- Đưa giảm nhẹ phát thải và hấp thụ
khí nhà kính thành các chỉ tiêu trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Triển
khai thực hiện hiệu quả quy hoạch bảo vệ môi trường, quy hoạch tài nguyên đất,
tài nguyên nước, khoáng sản tỉnh Lào Cai thời kỳ đến năm 2030; xác định các khu
vực cần bảo vệ nghiêm ngặt, hạn chế phát thải.
- Tăng cường quản lý, khai thác, sử dụng
tiết kiệm và hiệu quả nguồn nước. Quản lý chặt chẽ các hoạt động khai thác nước
ngầm; phòng, chống suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước tại các lưu vực
sông. Lập, công bố danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ theo Nghị định
số 43/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ. Khoanh định vùng cấm, vùng hạn
chế, vùng phải đăng ký khai thác, sử dụng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh. Thay
đổi thói quen dùng nước, nâng cao ý thức người dân trong sử dụng nước hợp lý và
tiết kiệm tài nguyên nước một cách hiệu quả đặc biệt tại những vùng phía đông bắc
của tỉnh.
- Khai thác hợp lý, hiệu quả diện
tích đất chưa sử dụng, đất bãi bồi ven sông, đất cho phát triển rừng, phát triển
cây xanh ở đô thị và khu công nghiệp.
- Thúc đẩy phát triển đô thị, khu cụm
công nghiệp theo mô hình tuần hoàn; bảo đảm quỹ đất cho phát triển các khu xử
lý, tái chế chất thải liên huyện, liên tỉnh. Tăng cường các giải pháp cải tạo,
bảo vệ môi trường đất, môi trường nước và đa dạng sinh học, đặc biệt đối với đất
sản xuất nông nghiệp bị thoái hóa; ngăn ngừa, giảm thiểu thoái hóa đất, ô nhiễm
đất.
- Quản lý chặt chẽ các nguồn tài
nguyên khoáng sản sử dụng làm vật liệu xây dựng thông thường; tập trung đánh
giá tác động do hoạt động khai thác khoáng sản đến các sự cố môi trường bảo đảm
phòng, chống sạt lở, sụt lún, suy thoái nước ngầm.
3.2. Nông
nghiệp và an ninh lương thực
- Quy hoạch sử dụng đất, hệ thống cơ
cấu cây trồng, vật nuôi từng vùng phù hợp với điều kiện, tác động của biến đổi
khí hậu. Tiếp tục chỉ đạo sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững, thân thiện
với môi trường, gắn sản xuất nông nghiệp hữu cơ với việc ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất; Bố trí cây trồng hợp lý, nhất là ở
những khu vực dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu, sử dụng các giống chống hạn,
chịu sâu bệnh; sử dụng phân bón hữu cơ; giảm sử dụng hóa chất, kháng sinh trong
sản xuất nông nghiệp; tăng diện tích canh tác tưới tiết kiệm, tưới thông minh
cho canh tác lúa nước và cây dài ngày.
- Thực hiện chuyển đổi thời vụ và cơ
cấu giống cây trồng nhằm tránh khô hạn. Phát huy tối đa lợi thế về khí hậu, đất
đai để phát triển các cây trồng chủ lực, giá trị kinh tế cao (cây rau, cây dược
liệu, cây ăn quả ôn đới; trồng tăng vụ trên đất ruộng 1 vụ nhằm nâng cao hệ số
sử dụng đất và hiệu quả kinh tế).
- Lựa chọn các sản phẩm, vùng sinh
thái phù hợp để quy hoạch vùng đủ điều kiện sản xuất hữu cơ ứng với các diễn biến
của biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh (Đối với khu vực núi cao, thực hiện
chuyển dịch mùa vụ kết hợp với thay đổi giống
cây trồng để tránh khô hạn; Tăng cường xây dựng, cải tạo các công trình trữ nước
để phục vụ tưới chống hạn vào mùa khô; Khu vực các huyện vùng thấp, tập trung đa dạng mùa vụ và giống
đối với các cây trồng chính và bố trí phù hợp với khí hậu đối với từng giai đoạn
sinh trưởng phát triển của cây trồng).
- Chủ động chuẩn bị các giải pháp ứng
phó cụ thể đối với các đợt rét đậm, rét hại trong chăn nuôi. Nghiên cứu và triển
khai ứng dụng các mẫu chuồng trại phù hợp ứng phó với biến đổi khí hậu; Tăng cường
hỗ trợ cứng hóa chuồng trại để phòng chống rét cho đàn vật nuôi.
- Bảo tồn, giữ gìn và phát triển các
giống, loài đặc hữu của địa phương; Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ
thuật trong canh tác, sản xuất nông nghiệp đảm bảo mục tiêu phát triển ngành
nông nghiệp bền vững - thích ứng với biến đổi khí hậu. Xây dựng và triển khai đề
xuất chi tiết giảm phát thải từ mất đất lâm nghiệp và suy thoái rừng tham gia
Quỹ cacbon Ngân hàng thế giới (REDD-FCPF).
- Áp dụng các biện pháp tiên tiến
trong sản xuất nông nghiệp nhằm giảm phát thải khí mê-tan từ canh tác lúa và
chăn nuôi. Chủ động tái sử dụng phế phụ phẩm trồng trọt và xử lý chất thải chăn
nuôi làm phân hữu cơ, tạo khí sinh học.
- Phát triển sinh kế, cải thiện đời sống,
ổn định nơi sinh sống cho nhóm đối tượng khu vực lâm nghiệp nhạy cảm với tác động
của biến đổi khí hậu.
3.3. Rừng và
các hệ sinh thái
- Quản lý, bảo vệ nghiêm ngặt rừng tự
nhiên hiện có; nâng cao chất lượng rừng và năng lực phòng hộ của rừng đầu nguồn,
tăng hấp thụ các-bon và giảm phát thải thông qua áp dụng các tiến bộ kỹ thuật,
chuyển đổi rừng trồng chu kỳ ngắn sang rừng trồng chu kỳ dài. Giảm khai thác gỗ
rừng trồng cho sản xuất gỗ dăm; phát triển và phục hồi cảnh quan rừng; tổ chức
điều tra, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học, hệ sinh thái trong bối cảnh biến
đổi khí hậu.
- Tăng cường sự tham gia của cộng đồng
trong bảo vệ, quản lý và phát triển rừng nhằm cải thiện sinh kế, tăng thu nhập
và cơ hội việc làm trong lâm nghiệp đặc biệt tại các vùng lõi vườn Quốc gia
Hoàng Liên, Khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên - Văn Bàn,
Khu Bảo tồn thiên thiên nhiên Bát Xát. Chủ động nguồn lực đầu tư phát triển các
cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, vườn thực vật nhằm bảo tồn các loài nguy cấp,
quý hiếm, chọn tạo các loài cây bản địa có giá trị kinh tế cao nhưng có đặc
tính sinh học có khả năng chịu được biên độ dao động lớn của nhiệt độ trong thời
gian dài ngày (khả năng chịu rét, chịu hạn) trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
- Thực hiện khai thác tiềm năng du lịch
của các khu di sản thiên nhiên, phát triển du lịch sinh thái gắn với sinh kế của
người dân vùng đệm, nâng cao đời sống cộng đồng, góp phần phát triển kinh tế -
xã hội và bảo tồn đa dạng sinh học một cách bền vững.
- Áp dụng khoa học công nghệ trong việc
nâng cao chất lượng rừng; tăng cường đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác bảo
vệ rừng, phòng chống cháy rừng, sâu bệnh hại rừng.
3.4. Công
nghiệp và năng lượng
- Đẩy mạnh ứng dụng các giải pháp sử
dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong sản xuất công nghiệp. Triển khai thực
hiện các biện pháp chuyển đổi cơ cấu sản xuất và sử dụng năng lượng theo hướng tăng mạnh tỷ trọng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, năng lượng sạch
(Phát triển các nhà máy thủy điện quy mô nhỏ có chọn lọc, đạt tiêu chuẩn về
bảo vệ môi trường; Tập trung nghiên cứu các dự án sử dụng năng lượng gió, điện
mặt trời mái nhà, điện sinh khối...); giảm tỷ trọng các nguồn nhiên liệu hoá thạch, không phát triển các dự
án nhiệt điện than mới sau năm 2030.
- Cải tiến, phát triển và ứng dụng
công nghệ trong sản xuất vật liệu xây dựng; phát triển và sử dụng vật liệu xây
dựng tiết kiệm năng lượng, vật liệu xanh trong lĩnh vực nhà ở và thương mại.
Khuyến khích xây dựng công trình, nhà ở chống nắng nóng, sử dụng các giải pháp
làm mát xanh, dựa vào tự nhiên, sử dụng vật liệu ít phát thải khí nhà kính, vật
liệu tái chế. Đẩy mạnh giải pháp hiệu quả năng lượng cho các thiết bị làm mát
và điều hòa không khí, hệ thống chiếu sáng thông minh.
- Ưu tiên các nghề, lĩnh vực sử dụng
công nghệ cao, công nghệ sạch thân thiện với môi trường có giá trị gia tăng cao
giảm thiểu phát sinh chất thải; thu hút các nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là vốn
ngoài ngân sách để hoàn thiện đồng bộ cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, tạo
điều kiện phát triển đột phá công nghiệp.
- Tăng cường công tác kiểm tra, hướng
dẫn và xử lý chất thải, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong quá trình
sản xuất đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh - dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Yêu
cầu các chủ cơ sở tuân thủ việc áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất theo lộ trình
quy định tại Điều 53 Nghị định 08/2022/NĐ-CP của Chính phủ. Di dời hoặc đình chỉ
hoạt động sản xuất đối với các cơ sở gây ô nhiễm không tuân thủ các quy định về
bảo vệ môi trường.
3.5. Văn hóa và du lịch
- Điều chỉnh quy hoạch và các hoạt động
du lịch tâm linh, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa phi vật thể phù hợp với điều
kiện biến đổi khí hậu.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá sự ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu đối với các di tích lịch sử, văn hóa, danh thắng
trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là đối với các di tích, danh thắng cấp Quốc gia, cấp
tỉnh; đề xuất các biện pháp tu bổ, tôn tạo, nâng cấp một số các khu di tích lịch
sử, đền chùa, khu di sản thiên nhiên, giảm thiểu các tác động do biến đổi khí hậu.
- Khuyến khích phát triển các loại
hình du lịch sinh thái, du lịch thân thiện với môi trường; hướng tới sử dụng
năng lượng sạch, năng lượng tái tạo tại các cơ sở dịch vụ du lịch; Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông minh trong hoạt động quản lý tài nguyên du lịch, các khu,
điểm du lịch, khách sạn theo hướng phát triển du lịch bền vững; Sử dụng vật liệu
thân thiện với môi trường trong xây dựng các cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, đảm
bảo hạn chế việc thay đổi môi trường cảnh quan trong thi công xây dựng.
- Gắn phát triển du lịch sinh thái tại
các khu di sản thiên nhiên với hoạt động chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên
theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
3.6. Quy hoạch,
phát triển hạ tầng
- Thực hiện đánh giá tác động, mức độ
dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu trong quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội và các ngành chuyên biệt, quy hoạch phát triển
các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư, khu tái định cư trên cơ sở
phân vùng rủi ro thiên tai và kịch bản biến đổi khí hậu.
- Xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ
tầng đô thị, các điểm dân cư tập trung, khu công nghiệp, khu tái định cư; chú
trọng các công trình đa mục tiêu thích ứng với biến đổi khí hậu, công trình
liên vùng; chống ngập lụt cho các đô thị do tác động của biến đổi khí hậu. Hoàn
thành các công trình hạ tầng trọng yếu ứng phó với biến đổi khí hậu, đặc biệt
là các công trình phòng chống thiên tai trên địa bàn toàn tỉnh, đảm bảo các ngập
tràn trên hệ thống suối, khe nước được trang bị thiết bị giám sát lưu lượng nước
và cảnh báo độ sâu nước ngập.
- Từ nay đến năm 2030, ưu tiên xây dựng
các công trình xanh tại thành phố Lào Cai, khu du lịch Sa Pa, khu du lịch Y Tý
và khu du lịch Bắc Hà; phát triển cây xanh đô thị, nâng cấp hệ thống tiêu thoát
nước, phòng chống ngập lụt do mưa lớn, lũ; nâng cấp, cải tạo các công trình
giao thông tại các khu vực có rủi ro thiên tai cao và dễ bị tổn thương do biến
đổi khí hậu.
- Chuyển đổi phương tiện sử dụng điện,
năng lượng xanh theo lộ trình và giải pháp được quy định tại Quyết định số
876/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ. Áp dụng giới hạn mức tiêu thụ
nhiên liệu đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo lộ trình, hướng
tới giảm tối đa mức tiêu thụ nhiên liệu và phát thải khí nhà kính theo các mục
tiêu tại Quyết định số 876/QĐ-TTg. Đề nghị Chính phủ và các bộ ngành Trung ương
phát triển, hoàn thiện mạng lưới đường bộ cao tốc, hệ thống giao thông kết nối
liên vùng với tỉnh Lào Cai.
- Tổ chức vận tải khoa học trên cơ sở
phát triển hợp lý các phương thức vận tải. Từng bước nâng cao thị phần vận tải
hành khách công cộng tại các đô thị. Thúc đẩy chuyển đổi sử dụng phương tiện
giao thông cá nhân sang sử dụng phương tiện giao thông
công cộng; chuyển đổi phương thức vận tải hàng hóa từ đường
bộ sang đường sắt, đường thủy; tăng cường kết nối các phương thức vận tải kết hợp
dịch vụ logistics chất lượng cao, giảm hệ số chạy rỗng của phương tiện, giảm ùn
tắc hàng hóa trong hoạt động vận tải và chuỗi cung ứng dịch vụ logistics; tổ chức
quản lý, điều hành, khai thác hiệu quả phương tiện, trang thiết bị hạ tầng giao
thông vận tải.
- Quy hoạch phát triển hạ tầng xử lý
chất thải rắn theo hướng giảm dần tỷ lệ chôn lấp theo đúng mục tiêu Quy hoạch tỉnh
Lào Cai thời kỳ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Áp dụng các biện pháp tiên
tiến trong xử lý chất thải rắn và xử lý nước thải nhằm giảm phát thải khí
mê-tan.
3.7. Bảo đảm an sinh xã hội
và sức khoẻ cộng đồng
- Triển khai, thực hiện Chiến lược quốc
gia Phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tỉnh Lào Cai
theo Kế hoạch số 10/KH-UBND ngày 12/01/2022 của UBND tỉnh. Hoàn thiện văn bản
quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về phòng chống thiên tai; nâng cao nhận
thức và năng lực về phòng thiên tai; quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng;
xây dựng các quy hoạch, kế hoạch, phương án phòng chống thiên tai; nâng cao khả
năng chống chịu của cơ sở hạ tầng, thích ứng với thời tiết, thiên tai, biến đổi
khí hậu; đẩy mạnh việc áp dụng khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế; huy động
và lồng ghép các nguồn lực để phòng chống thiên tai, giảm tối đa thiệt hại về
người, tài sản do thiên tai gây ra.
- Xây dựng lộ trình, phương án quy hoạch,
di dời, sắp xếp lại các khu dân cư ở những vùng có nguy cơ rủi ro thiên tai
cao. Những khu vực chưa thể di dời được thực hiện theo dõi, giám sát, cảnh báo
để kịp thời sơ tán, giảm thiểu rủi ro. Nâng cao năng lực cho các lực lượng tìm
kiếm, cứu hộ - cứu nạn, bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn xã hội.
- Triển khai các mô hình cung cấp dịch
vụ y tế thực sự phù hợp đáp ứng với hoạt động phòng, chống
thiên tai, thảm họa do biến đổi khí hậu gây nên; mô hình chăm sóc sức khỏe cộng
đồng đặc biệt là khu vực nông thôn gắn với các nội dung về nước sạch và vệ sinh
môi trường, chăm sóc sức khỏe ban đầu, thích ứng với biến đổi khí hậu tại các vùng bị ảnh hưởng, các vùng dân tộc thiểu số.
- Phát triển các mô hình sinh kế bền
vững, chú trọng đào tạo, chuyển đổi nghề và hỗ trợ công nghệ, tiếp cận các nguồn
vốn cho người dân ở những vùng chịu nhiều rủi ro, dễ bị tổn thương trước tác động
của biến đổi khí hậu. Nâng cao nhận thức, kiến thức, năng lực quản lý rủi ro
thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu cho cán bộ, hội viên phụ nữ, thanh
thiếu niên, người dân, đặc biệt ở vùng có nguy cơ cao về thiên tai.
- Tăng cường vai trò, năng lực và sự
tham gia của phụ nữ, thanh thiếu niên trong hoạt động thích ứng với BĐKH và quản
lý rủi ro thiên tai; đẩy mạnh các phong trào, hoạt động tuyên truyền nâng cao
nhận thức, kiến thức cho thanh thiếu niên về BĐKH và các giải pháp trong phòng
chống thiên tai, thích ứng với BĐKH.
4. Hoàn thiện thể
chế, phát huy tiềm năng và nguồn lực ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu
4.1. Thể chế,
chính sách
- Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính
sách, pháp luật về biến đổi khí hậu phù hợp với các quy định của Quốc gia. Rà
soát các quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển ngành, lĩnh vực phù hợp với
yêu cầu về giảm phát thải khí nhà kính theo lộ trình của Chính phủ.
- Thể chế hóa các mô hình phát triển
các-bon thấp, kinh tế tuần hoàn trong các hoạt động phát triển trên địa bàn tỉnh.
Rà soát, có chính sách hỗ trợ từ ngân sách để thực hiện xử lý nước sinh hoạt
nông thôn đảm bảo nước sạch theo quy chuẩn.
- Triển khai, áp dụng chính sách khuyến
khích, ưu đãi đầu tư, cơ chế và các công cụ kinh tế nhằm khơi thông nguồn lực
xã hội, huy động hiệu quả nguồn lực tài chính của khối doanh nghiệp cho ứng phó
biến đổi khí hậu; xác định các chương trình, dự án mang lại hiệu quả kinh tế
cao và đóng góp thực hiện mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu để doanh nghiệp
thực hiện thông qua các hình thức hợp tác giữa nhà nước và doanh nghiệp, giữa
các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài; ưu tiên các dự án áp dụng công nghệ,
giải pháp chuyển đổi sử dụng từ năng lượng hoá thạch sang năng lượng tái tạo,
nâng cao hiệu suất năng lượng.
4.2. Truyền
thông, nâng cao nhận thức và thu hút sự tham gia của cộng đồng
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các hoạt
động truyền thông, tuyên truyền, hướng dẫn thi hành pháp luật tạo sự thống nhất
về nhận thức và hành động trong phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi
khí hậu.
- Phát hiện, nhân rộng các mô hình
hay, cách làm hiệu quả; kịp thời khen thưởng, biểu dương các tập thể, cá nhân
có thành tích, sáng kiến trong phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí
hậu.
- Tăng cường sự tham gia của Ủy ban mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, hội, đoàn thể
trong tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu trong toàn
hệ thống. Nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về biến đổi khí hậu và thích
ứng với biến đổi khí hậu cho người dân tại các vùng có nguy cơ rủi ro thiên
tai.
- Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi
khí hậu vào trong chương trình giảng dạy tại các trường phổ thông, hướng nghiệp
dạy nghề, cao đẳng và đại học trong toàn tỉnh.
4.3. Phát
triển nguồn nhân lực
- Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng
về thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ rủi ro thiên tai, sử dụng năng lượng
tái tạo, năng lượng mới.
- Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn
các doanh nghiệp tiếp cận, tham gia triển khai các chương trình, dự án theo các
cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon và phát triển thị trường các-bon.
- Nâng cao chất lượng công tác kiểm
kê khí nhà kính, thẩm định giảm phát thải khí nhà kính, phát triển thị trường
các-bon, bảo vệ tầng ô-dôn, thích ứng với biến đổi khí hậu đáp ứng yêu cầu công
tác quản lý và phù hợp với kế hoạch, chiến lược quốc gia về giảm nhẹ phát thải
khí nhà kính.
4.4. Phát
triển khoa học và công nghệ
- Tăng cường, đẩy mạnh các hoạt động
nghiên cứu khoa học và công nghệ có ứng dụng các thành tựu của cách mạng công
nghiệp 4.0 trong công tác ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Triển khai thực hiện đổi mới công
nghệ sản xuất theo hướng thân thiện với môi trường, tăng cường công tác thẩm
tra công nghệ các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh nhằm ngăn chặn các công nghệ lạc
hậu, tác động xấu đến môi trường.
- Tăng cường nghiên cứu khoa học,
phát triển và chuyển giao công nghệ, ưu tiên tập trung phát triển công nghệ
cao, công nghệ mới, hiện đại trong chuyển đổi sản xuất năng lượng theo hướng sạch,
sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; sử dụng nhiên liệu, vật liệu mới ít
phát thải, thân thiện với môi trường; xử lý chất thải; phát triển các giống cây
trồng, vật nuôi thích ứng với biến đổi khí hậu.
III. DANH MỤC NHIỆM
VỤ, DỰ ÁN ƯU TIÊN THỰC HIỆN
Danh mục các dự án ưu tiên thực hiện
Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Lào Cai giai đoạn đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050.
(Có
Phụ lục chi tiết kèm theo).
IV. NGUỒN LỰC THỰC
HIỆN
1. Nguồn vốn để thực hiện nội dung Kế
hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Lào Cai giai đoạn đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050 bao gồm nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, vốn của tổ
chức, cá nhân, tài trợ quốc tế và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật. Đối với nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thực hiện theo phân
cấp nhà nước hiện hành.
2. Các sở, ban, ngành, các tổ chức
chính trị xã hội và UBND cấp huyện chủ động rà soát, lồng ghép các nhiệm vụ trọng
tâm trong Kế hoạch vào các chương trình, kế hoạch, dự án đang triển khai của
đơn vị, địa phương. Đối với các nhiệm vụ mới phát sinh, đề nghị các cơ quan,
đơn vị căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ trong phụ lục Kế hoạch để xây dựng các chương
trình, dự án hoặc dự toán kinh phí cho các nhiệm vụ cụ thể theo quy định hiện hành.
3. Đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực
tài chính từ các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tham
gia thực hiện nội dung Kế hoạch theo quy định của pháp luật; lồng ghép các nhiệm
vụ giao các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện trong các chương trình, kế hoạch
khác có liên quan.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc triển khai thực hiện nội
dung kế hoạch. Định kỳ sơ kết 5 năm, 10 năm và kiến nghị UBND tỉnh điều chỉnh kế
hoạch hành động phù hợp với tình hình thực tiễn và các chương trình, kế hoạch của
Trung ương.
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ
trong kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Điều phối chung các hoạt
động về thông tin, giáo dục và truyền thông liên quan đến biến đổi khí hậu.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, UBND cấp huyện rà soát, cập nhật các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm, 10 năm của tỉnh nhằm đảm bảo tính đồng bộ, phù hợp với các mục
tiêu nhiệm vụ đề ra.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường đề xuất các chủ trương, giải pháp thực hiện các mục tiêu ứng phó với biến
đổi khí hậu vào các chương trình, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh. Hướng dẫn các sở, ngành và UBND cấp huyện tích hợp yếu tố biến đổi
khí hậu vào các quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành có
liên quan và UBND cấp huyện rà soát, bổ sung các dự án ưu
tiên, cấp bách vào kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định; tổng hợp kế hoạch
vốn đối ứng của tỉnh, kế hoạch thu hút tài trợ kinh phí cho việc thực hiện nội
dung kế hoạch.
- Tham mưu, cân đối, bố trí kinh phí
từ các nguồn vốn thuộc lĩnh vực Sở được phân công theo dõi, quản lý phù hợp với
các nội dung Kế hoạch và đảm bảo theo quy định hiện hành.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm:
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho HĐND tỉnh, UBND tỉnh bố trí các nguồn vốn để thực hiện hiệu quả các nội dung của Kế hoạch phù hợp
với khả năng cân đối của ngân sách.
4. Sở Công thương, Sở Giao thông vận
tải và Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm:
- Rà soát, bổ sung các văn bản quy phạm
pháp luật chuyên ngành, quy hoạch, kế hoạch ngành phù hợp với mục tiêu thích ứng
với biến đổi khí hậu và giảm phát thải khí nhà kính. Tổ chức xây dựng và thực
hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu theo lĩnh vực quản lý.
- Giám sát các cơ sở thuộc đối tượng
kiểm kê khí nhà kính theo ngành lĩnh vực quản lý thực hiện kiểm kê khí nhà
kính; cung cấp thông tin, số liệu phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia, cấp
ngành theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Chủ động hướng dẫn, triển khai áp dụng
các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia thuộc ngành, lĩnh vực nhằm đạt được các mục
tiêu giảm phát thải khí nhà kính trên địa bàn tỉnh.
5. Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND
các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm:
- Tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch
hành động ứng phó với biến đổi khí hậu theo lĩnh vực quản lý. Tích hợp, lồng
ghép mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành,
lĩnh vực, địa phương thuộc phạm vi quản lý phù hợp với điều kiện thực tiễn.
- Tổ chức triển khai, giám sát và
đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao đảm bảo
thống nhất, đồng bộ; sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch.
- Tăng cường phối hợp liên ngành thực
hiện các nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
được giao. Tham mưu ban hành các chính sách, pháp luật; triển khai thực hiện
các chương trình, dự án, đề án liên quan đến hoạt động ứng phó với biến đổi khí
hậu trên địa bàn tỉnh.
6. Trung tâm dự báo khí tượng thủy
văn có trách nhiệm:
- Cung cấp các số liệu liên quan đến
diễn biến khí hậu trên địa bàn tỉnh cho các sở, ngành, UBND cấp huyện phục vụ
hoạt động điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, dữ liệu về biến đổi khí hậu;
xây dựng báo cáo đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và
thiệt hại do biến đổi khí hậu và các nhiệm vụ, chương trình đề án khác về biến
đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp các sở, ngành có liên quan
tăng cường, đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về biến
đổi khí hậu.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh Lào Cai và các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp,
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh:
- Theo chức năng, nhiệm vụ chủ động tham
gia vào các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu; tích cực phối hợp với các sở,
ban, ngành và UBND cấp huyện triển khai thực hiện, giám
sát và đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
- Tổ chức vận động các tổ chức, cá nhân
cùng tham gia đóng góp nguồn lực để triển khai thực hiện kế hoạch, góp phần thực
hiện cam kết đưa mức phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050 của Thủ tướng Chính phủ.
- Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
chủ động triển khai các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính. Các cơ sở phát thải khí nhà kính
thuộc danh mục phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính có
trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ kiểm kê khí nhà kính
theo quy định của Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày 07/01/2022 của Chính phủ.
Trên đây là Kế hoạch hành động ứng
phó với biến đổi khí hậu tỉnh Lào Cai giai đoạn đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050, trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn,
vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
- Cục Biến đổi khí hậu;
- TT. TU, HĐND tỉnh;
- TT. UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- CVP, PCVP;
- Lưu: VT, TNMT2.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|