Kế hoạch 25/KH-UBND năm 2023 về hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Lào Cai giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Số hiệu 25/KH-UBND
Ngày ban hành 18/01/2023
Ngày có hiệu lực 18/01/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Hoàng Quốc Khánh
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 25/KH-UBND

Lào Cai, ngày 18 tháng 01 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

Căn cứ Quyết định số 876/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hành động về chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí các-bon và khí mê - tan của ngành giao thông vận tải; Quyết định số 888/QĐ-TTg ngày 25/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án về những nhiệm vụ, giải pháp triển khai kết quả Hội nghị lần thứ 26 các bên tham gia công ước khung của Liên hp quốc về biến đổi khí hậu; Quyết định số 896/QĐ-TTg ngày 26/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược Quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn đến năm 2050 và Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 05/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch hành động giảm phát thải khí mê - tan đến năm 2030; UBND tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Lào Cai giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Sau đây gọi tắt là Kế hoạch hành động) như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Chủ động thích ứng hiệu quả, giảm mức độ dễ bị tổn thương, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu; giảm phát thải khí nhà kính; chuyển đổi, phát triển các mô hình tăng trưởng xanh, giao thông xanh, hướng tới mục tiêu phát thải ròng khí nhà kính về 0” vào năm 2050. Phấn đấu tỉnh Lào Cai trở thành một trong các địa phương chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên, giảm dần sự phụ thuộc vào các nguồn nhiên liệu hóa thạch; sử dụng năng lượng tái tạo, năng lượng mới là hướng chủ đạo; chất lượng môi trường sống cân bằng, sinh thái được bảo đảm; hướng tới nền kinh tế xanh, xã hội hài hòa với thiên nhiên, thân thiện với môi trường và phát triển bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Thích ứng với biến đổi khí hậu

a) Đến năm 2030

+ Kiểm soát được tình trạng suy thoái tài nguyên nước, tài nguyên đất, đảm bảo cân đối đủ nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt, nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và các ngành kinh tế quan trọng.

+ Cơ cấu cây trồng, vật nuôi được chuyển đổi theo hướng thích ứng thông minh với biến đổi khí hậu; phát triển chuỗi giá trị nông, lâm, thủy sản bền vững; bảo đảm an ninh lương thực và cân bằng dinh dưỡng quốc gia.

+ Thực hiện mục tiêu quản lý rừng bền vững giai đoạn 2021-2030, bảo đảm độ che phủ rừng đạt trên 60%; diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên được duy trì.

+ Các ngành, lĩnh vực, địa phương trong tỉnh chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu trong phạm vi quản lý, có biện pháp giảm thiểu tối đa các tác động của biến đổi khí hậu đến ngành, lĩnh vực, địa phương. Bảo đảm 100% dân số đô thị được cung cấp nước sạch, 100% dân số nông thôn được cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh. Trong đó: Tỷ lệ người dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh từ công trình cấp nước tập trung là 70%, từ công trình quy mô hộ gia đình là 30%; Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước đạt quy chuẩn QCVN 01-1:2018/BYT của Bộ Y tế ước đạt 70%; đáp ứng nhu cầu về phòng chống dịch, bệnh và các bệnh mới phát sinh do biến đổi khí hậu.

+ Trình độ khoa học và công nghệ dự báo khí tượng thủy văn, cảnh báo sớm thiên tai được tăng cường; nâng cao năng lực giám sát biến đổi khí hậu, quản lý rủi ro thiên tai trên địa bàn toàn tỉnh.

+ Bảo đảm 80% số hộ dân thuộc khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai có nhà ở an toàn; hoàn thành di dời ít nhất 70% các hộ dân sinh sống ở nơi có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất đến nơi an toàn; đối với khu vực chưa thể di dời được lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát, cảnh báo để kịp thời sơ tán, giảm thiểu rủi ro khi xảy ra thiên tai; 100% các khu vực ngầm tràn được giám sát và cảnh báo độ sâu nước ngập.

b) Đến năm 2050

+ Tiếp tục tăng cường năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu nhằm bảo vệ và nâng cao chất lượng cuộc sống, quản lý hiệu quả tài nguyên nước, tài nguyên đất, cải thiện chất lượng môi trường phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm vững chắc an ninh tài nguyên nước. Tiếp tục phát triển nền nông nghiệp thông minh hiện đại, thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu và có giá trị gia tăng cao. Giữ vững độ che phủ rừng ổn định ở mức trên 60%; nâng cao chất lượng rừng và quản lý rừng bền vững; các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, các loài nguy cấp, nguồn gen quý, hiếm được phục hồi, bảo tồn hiệu quả; đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái được lượng giá đầy đủ, sử dụng bền vững và mang lại lợi ích thiết yếu cho mọi người dân, góp phần bảo đảm an ninh sinh thái.

+ Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội được phát triển đồng bộ, hiện đại thích ứng hiệu quả với tác động của BĐKH. Bảo đảm 100% dân số được cung cấp nước sạch, hợp vệ sinh, trong đó ít nhất 90% dân số được sử dụng nước sạch đạt chuẩn; người dân được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

+ Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu và quản lý rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh. Khả năng chống chịu của các công trình phòng chống thiên tai được nâng cao, đảm bảo an toàn trước thiên tai theo mức thiết kế có tính đến tác động của biến đổi khí hậu.

+ Người dân được bảo đảm an toàn trước thiên tai và các rủi ro khí hậu; đảm bảo di dời 100% số hộ dân sinh sống ở nơi có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất đến nơi an toàn; 100% số hộ dân thuộc khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai có nhà ở đảm bảo an toàn. Bảo hiểm rủi ro thiên tai cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài sản của doanh nghiệp và xã hội.

2.2. Giảm phát thải khí nhà kính

a) Đến năm 2030

Đầu tư nguồn lực, cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhằm giảm phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực năng lượng, giao thông vận tải, sản xuất vật liệu xây dựng, nông nghiệp, xử lý chất thải theo các mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính Quốc gia; phát triển nông nghiệp sinh thái, bảo vệ, bảo tồn, sử dụng và phát triển bền vững tài nguyên rừng; giảm tỷ lệ chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt xuống dưới 10%; các cơ sở có mức phát thải khí nhà kính hằng năm từ 2.000 tấn CO2 trở lên phải thực hiện giảm phát thải theo lộ trình, kế hoạch; Nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng, giảm lượng tiêu thụ nhiên liệu hoá thạch trong công nghiệp; đẩy mạnh chuyển đổi sử dụng điện, năng lượng xanh.

b) Đến năm 2050

Bảo đảm tổng lượng phát thải khí nhà kính của toàn tỉnh đạt mức phát thải ròng bằng “0”. Tập trung phát triển các dự án năng lượng mới không phát thải; giảm tỷ trọng các nguồn nhiên liệu hoá thạch; đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng giao thông đáp ứng việc chuyển đổi toàn bộ phương tiện, trang thiết bị, hạ tầng giao thông vận tải sang sử dụng điện, năng lượng xanh.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường năng lực thích ứng

- Tổ chức đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu đối với các lĩnh vực, khu vực và cộng đồng dân cư trên cơ sở kịch bản biến đổi khí hậu và dự báo phát triển kinh tế - xã hội của Quốc gia. Hoàn thành đánh giá, phân vùng rủi ro thiên tai và cập nhật bản đồ cảnh báo thiên tai thường xuyên ứng với các kịch bản khí hậu Quốc gia từng thời kỳ, thời điểm.

[...]