ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2441/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 29
tháng 10 năm 2013
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CHĂM SÓC TRẺ EM MỒ CÔI KHÔNG NƠI NƯƠNG TỰA,
TRẺ EM BỊ BỎ RƠI, TRẺ EM NHIỄM HIV/AIDS, TRẺ EM LÀ NẠN NHÂN CỦA CHẤT ĐỘC HÓA HỌC,
TRẺ EM KHUYẾT TẬT NẶNG VÀ TRẺ EM BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI THIÊN TAI, THẢM HỌA DỰA VÀO CỘNG
ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2014 - 2020.
Căn cứ Quyết định số
647/QĐ-TTg, ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án chăm
sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS,
trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh
hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020;
Thực hiện Công văn số
1699/LĐTBXH-BTXH, ngày 20/5/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc
triển khai Đề án chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vào cộng đồng
giai đoạn 2013-2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum
xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa,
trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học,
trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng
đồng trên địa bàn tỉnh Kon Tum (sau đây gọi chung là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn), giai đoạn 2014 - 2020. Cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU, PHẠM
VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN:
1. Mục tiêu:
1.1. Mục tiêu tổng quát:
Huy động sự tham gia của xã hội,
nhất là gia đình, cộng đồng trong việc chăm sóc, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn để ổn định cuộc sống, có cơ hội thực hiện các quyền của trẻ em và
hòa nhập cộng đồng theo quy định của pháp luật; phát triển các hình thức chăm
sóc thay thế trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng; từng bước
thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn với
trẻ em bình thường tại nơi cư trú.
1.2. Mục tiêu cụ thể cho từng
giai đoạn:
a) Giai đoạn 2014-2015:
- 85% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn được nhận sự trợ giúp và được cung cấp các dịch vụ xã hội phù hợp.
- 85% trẻ em đặc biệt khó khăn có
nhu cầu học nghề được học nghề và tạo việc làm.
- Phát triển các hình thức nhận
nuôi có thời hạn đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; chăm sóc bán
trú cho trẻ em khuyết tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em
nhiễm HIV/AIDS.
- Nâng cao chất lượng chăm sóc, trợ
giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại các cơ sở bảo trợ xã hội công lập
và ngoài công lập và cộng đồng.
b) Giai đoạn 2016-2020:
- 95% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn được nhận sự trợ giúp và được cung cấp dịch vụ xã hội phù hợp.
- 95% trẻ em đặc biệt khó khăn có
nhu cầu học nghề được học nghề và đào tạo việc làm.
- Tiếp tục phát triển các hình thức
nhận nuôi có thời hạn đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; chăm sóc
bán trú cho trẻ em khuyết tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ
em nhiễm HIV/AIDS.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng
chăm sóc, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại các cơ sở bảo trợ
xã hội công lập và ngoài công lập và cộng đồng.
2. Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Thời gian thực hiện: Bắt đầu từ năm 2014 đến năm 2020.
II. NỘI DUNG,
HOẠT ĐỘNG:
1. Tăng cường công tác truyền
thông nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong việc chăm sóc và trợ
giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
- Triển khai thực hiện tốt các chủ
trương, chính sách của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;
- Tổ chức các hoạt động thông tin
tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, cộng đồng
trong việc chăm sóc và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
- Có kế hoạch thông tin tuyên truyền
thường xuyên, đồng thời chủ động xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, chuyên
đề về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và tuyên truyền về các chính sách
liên quan đến trẻ em bằng nhiều hình thức: tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng; cấp phát tờ rơi, cẩm nang tuyên truyền; xây dựng các cụm
pa nô, áp phích…
2. Điều tra, khảo sát phân loại
đối tượng và thiết lập hồ sơ trẻ em.
Tổ chức khảo sát, rà soát, thu thập
thông tin, phân loại, lập hồ sơ trích ngang trẻ em mồ côi không nơi nương tựa,
trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học,
trẻ em bị khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng xấu bởi thiên tai, thảm họa…
đang sống tại cộng đồng và trong các cơ sở bảo trợ xã hội để làm cơ sở xây dựng
kế hoạch trợ giúp.
3. Thực hiện chính sách trợ cấp
xã hội, trợ giúp y tế, chỉnh hình và phục hồi chức năng, giáo dục kết hợp với vận
động cộng đồng hỗ trợ và chăm sóc thay thế trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn.
- Tiếp tục thực hiện tốt các chính
sách trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
- Thực hiện các dịch vụ phát hiện
sớm những khiếm khuyết ở trẻ trước khi sinh và trẻ sơ sinh; tuyên truyền, tư vấn
và cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản;
- Triển khai thực hiện chương
trình can thiệp sớm đối với trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và trẻ em khuyết
tật đặc biệt ngay từ tuyến y tế cơ sở; phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ
trợ giúp cho trẻ em khuyết tật;
- Thực hiện việc miễn giảm học
phí, hỗ trợ chi phí học tập theo quy định;
- Tăng cường trợ giúp trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn có điều kiện thuận lợi để tiếp cận, thụ hưởng các dịch
vụ văn hóa, vui chơi, giải trí và thể dục, thể thao;
- Xây dựng cơ chế phát hiện và can
thiệp sớm các trường hợp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
- Thí điểm chăm sóc bán trú có thu
phí cho trẻ em khuyết tật, trẻ em nhiễm chất độc hóa học, trẻ em nhiễm HIV/AIDS
đối với một số đối tượng đặc thù.
4. Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật
chất và trang thiết bị cho các cơ sở bảo trợ xã hội để đủ điều kiện chăm sóc trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; xây dựng mô hình ngôi nhà tạm lánh để tiếp
nhận, chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa tại địa phương.
- Nâng cấp cơ sở, vật chất và
trang thiết bị cho các cơ sở bảo trợ xã hội, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn;
- Xây dựng ngôi nhà tạm lánh tại
Trung tâm BTXH, Trung tâm công tác xã hội để tiếp nhận, chăm sóc trẻ em bị ảnh
hưởng bởi thiên tai, thảm họa rơi vào hoàn cảnh nghèo khó mất gia đình, người
chăm sóc để có biện pháp hỗ trợ kịp thời.
5. Nâng cao năng lực đội ngũ
cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn.
Tập huấn nghiệp vụ công tác bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
6. Thí điểm và nhân rộng mô
hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn; mô hình dạy nghề gắn với tạo việc làm cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn và một số mô hình trợ giúp khác.
- Thí điểm và nhân rộng mô hình
gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn dựa vào cộng đồng, đây là một loại dịch vụ phúc lợi trẻ em, dịch vụ
này cung cấp sự chăm sóc gia đình thay thế trong một thời hạn nhất định trước
khi cho những trẻ em mất đi gia đình ruột thịt vì lý do đột xuất, khó khăn hay
khủng hoảng gia đình;
- Xây dựng mô hình cơ sở chăm sóc
và trợ giúp trẻ em bị tự kỷ, trẻ bị hội chứng Down, bị thiểu năng trí tuệ và một
số nhóm đặc biệt khác, nhóm trẻ em khuyết tật này hết sức đặc thù, rất cần sự
trợ giúp và các dịch vụ phù hợp để được chăm sóc phục hồi chức năng và hòa nhập
cộng đồng.
- Xây dựng mô hình dạy nghề gắn với
tạo việc làm cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn có nhu cầu được học nghề,
có khả năng kiếm được việc làm, nghề phù hợp với thị trường lao động.
7. Đẩy mạnh công tác kiểm tra,
giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật chăm sóc và trợ giúp trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
8. Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ
thống thông tin bảo trợ xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
III. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN:
1. Tăng cường công tác truyền
thông, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong việc chăm sóc và
trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
2. Đẩy mạnh công tác phòng ngừa,
phát hiện, can thiệp sớm và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa
vào cộng đồng.
3. Tăng cường hợp tác với các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước trong việc hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm và
nguồn lực để chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
4. Tăng cường kiểm tra, giám sát,
đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật chăm sóc và trợ giúp trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
5. Lồng ghép các nguồn vốn (ngân
sách nhà nước giao hàng năm, kinh phí thực hiện các Chương trình trẻ em có liên
quan, đóng góp…) để thực hiện kế hoạch đảm bảo hiệu quả.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN:
1. Nguồn kinh phí thực hiện bao gồm:
- Ngân sách nhà nước được bố trí từ
dự toán chi thường xuyên hàng năm của các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố; các chương trình, dự án có liên quan để thực hiện các hoạt động của
kế hoạch theo phân cấp.
- Các nguồn đóng góp, hỗ trợ của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).
2. Trên cơ sở dự toán chi thường
xuyên được UBND tỉnh giao hàng năm, nguồn kinh phí lồng ghép thực hiện chương
trình, dự án có liên quan, các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố chủ
động triển khai thực hiện các nội dung, hoạt động theo kế hoạch; quản lý, sử dụng
và thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định tài chính hiện hành.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Phân công trách nhiệm thực
hiện:
1.1. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể liên quan giúp UBND tỉnh triển khai, thực hiện Kế hoạch
này và định kỳ tổng hợp kết quả của các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND
cấp huyện; báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
- Tổ chức khảo sát, rà soát, thống
kê, phân loại các nhóm đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, lập sổ
theo dõi quản lý trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh làm cơ
sở đánh giá tình hình biến động và xây dựng các giải pháp thực hiện có hiệu quả
trong thời gian tới; tham mưu UBND tỉnh kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chính
sách liên quan đến trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương.
- Phối hợp với các ngành, địa
phương tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ, chăm
sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại cộng đồng;
- Tổ chức các chương trình khám,
phẫu thuật, chỉnh hình phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật và trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt;
- Phối hợp với các ngành y tế,
giáo dục và UBND các huyện, thành phố hướng dẫn việc cấp thẻ bảo hiểm y tế; miễn,
giảm học phí cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
- Tổ chức tập huấn nâng cao nhận
thức, năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn.
1.2. Sở Y tế:
- Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở y tế
khám, phát hiện, can thiệp sớm cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và phẫu thuật
chỉnh hình, phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật tại cộng đồng;
- Đào tạo, tập huấn cho nhân viên
y tế nâng cao năng lực phục hồi chức năng, phát hiện và can thiệp sớm trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em khuyết tật;
- Phối hợp với Sở Lao động - TBXH
tổ chức khám chữa bệnh, phân loại trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS, trẻ em nhiễm chất độc
hóa học…
1.3. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đoàn thể, địa phương vận động và tạo điều kiện cho trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn, trẻ khuyết tật trong độ tuổi có khả năng học tập đến trường;
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực
hiện chính sách miễn giảm học phí cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
theo quy định;
- Vận động các tổ chức, cá nhân hỗ
trợ học bổng, sách vở, đồ dùng học tập cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Chỉ đạo
các cơ sở giáo dục thực hiện tốt giáo dục hòa nhập.
1.4. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
Đầu tư, Sở Lao động - TBXH và các Sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố
trí kinh phí thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ chăm sóc trẻ em theo kế hoạch phù hợp
với khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng năm; phối hợp với các đơn vị
liên quan hướng dẫn cơ chế, chính sách tài chính thực hiện các nội dung chăm
sóc trẻ em; phối hợp với Sở Lao động - TBXH và các đơn vị liên quan hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát chỉ tiêu tài chính theo thẩm quyền.
1.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan vận động các nguồn viện trợ nước ngoài cho công tác chăm sóc trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
1.6. Sở Thông tin và Truyền
thông:
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan xây dựng kế hoạch truyền thông về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng;
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan
báo chí, truyền thông địa phương (Báo Kon Tum, Đài Phát thanh - Truyền hình,
Cổng Thông tin điện tử, Tạp chí Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tạp chí Văn nghệ,
các Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, thành phố) thường xuyên tuyên
truyền, phổ biến về hoạt động chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa
vào cộng đồng.
1.7. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp các ngành, địa
phương tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao cho trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
- Chỉ đạo Tạp chí Văn hóa, Thể
thao và Du lịch mở các chuyên trang, chuyên mục để tăng cường tuyên truyền các
chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ
trẻ em, trong đó đặc biệt chú trọng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa
vào cộng đồng;
- Chỉ đạo các cơ sở thể dục, thể
thao tạo điều kiện để trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tham gia luyện tập
thể dục, thể thao và tham gia các giải đấu thể thao, hội thi, hội diễn tại tỉnh
và toàn quốc.
1.8. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
- Căn cứ Kế hoạch này và tình hình
thực tế của địa phương, hàng năm xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các
hoạt động hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn quản lý;
- Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức rà
soát, cập nhật thường xuyên biến động thông tin về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn để quản lý và hỗ trợ phù hợp;
- Thực hiện các chính sách, chế độ
trợ cấp xã hội, trợ giúp y tế, giáo dục, học nghề, giải quyết việc làm, hoạt động
văn hóa, thể dục thể thao đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại địa
phương;
- Chủ động bố trí ngân sách và
tăng cường huy động các nguồn lực để thực hiện kế hoạch của địa phương; vận động
các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn trên địa bàn quản lý.
1.9. Đề nghị Ủy ban mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Tỉnh
Đoàn, Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi tỉnh, Hội chữ thập đỏ tỉnh:
- Phối hợp tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục chính sách, pháp luật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách,
pháp luật về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng;
- Vận động đoàn viên, hội viên của
tổ chức mình tham gia công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa
vào cộng đồng.
2. Tổ chức thực hiện:
2.1. Căn cứ Kế hoạch này yêu cầu
các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện và định kỳ 6 tháng (trước ngày 15 tháng 6), hằng năm (trước ngày
15 tháng 12) báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Lao động - TBXH để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Hàng năm, tùy theo tình hình đơn vị,
địa phương lồng ghép vào các chương trình tổ chức sơ, tổng kết đánh giá rút
kinh nghiệm về thực hiện Kế hoạch.
2.2. Giao Sở Lao động - TBXH theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát thực hiện Kế hoạch này; tham mưu UBND tỉnh sơ kết,
tổng kết và báo cáo Trung ương khi có yêu cầu.
2.3. Trong quá trình triển khai thực
hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa phương kịp thời
phản ánh về Sở Lao động - TBXH để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh./.
Nơi nhận:
- TT.Tỉnh ủy (B/c);
- Bộ Lao động - TBXH;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Lao động - TBXH;
- Sở, ngành, đoàn thể liên quan;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đ/c CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX 2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thị Kim Đơn
|