ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2413/KH-UBND
|
Hà Nam, ngày 27
tháng 8 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI ĐÁNH GIÁ, XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2018 ĐỐI VỚI CÁC SỞ,
BAN, NGÀNH VÀ UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
Thực hiện Quyết định số 1075/QĐ-UBND ngày 26/6/2018
của UBND tỉnh về việc ban hành Bộ chỉ số đánh giá Cải cách hành chính đối với các
sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Hà Nam, UBND tỉnh
ban hành kế hoạch triển khai đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính năm
2018 đối với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, ĐỐI TƯỢNG
THỰC HIỆN
1. Mục đích
Tổ chức đánh giá và phân loại kết quả thực hiện nhiệm
vụ cải cách hành chính năm 2018 của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành
phố theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần trong Chỉ số cải cách hành chính đã
được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 1075/QĐ-UBND ngày 26/6/2018;
Trên cơ sở kết quả đánh giá, phân loại kết quả cải
cách hành chính được công bố hàng năm, các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố chủ động xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ về cải cách hành chính của đơn vị
cho phù hợp với yêu cầu chung của tỉnh; đề ra giải pháp khắc phục được những
thiếu sót, hạn chế, góp phần nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính.
2. Yêu cầu
Đánh giá thực chất, khách quan kết quả thực hiện
nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2018 của các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố;
Đánh giá toàn diện các lĩnh vực chủ yếu của cải
cách hành chính, bao gồm 07 nhóm lĩnh vực được xác định trong Kế hoạch cải cách
hành chính năm 2018 của UBND tỉnh (Kế hoạch số 3600/KH-UBND ngày 13/12/2017);
Đảm bảo tính kịp thời của việc đánh giá, phân loại
kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2018 để đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính, làm tiêu chí đánh giá thi
đua khen thưởng năm 2018.
3. Đối tượng thực hiện
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
II. NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
Đánh giá, chấm điểm các tiêu chí (TC), tiêu chí
thành phần (TCTP) trong Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành và
UBND các huyện, thành phố như sau:
1. Chỉ số cải cách hành chính các sở, ban, ngành
Gồm 07 lĩnh vực, 25 tiêu chí và 44 tiêu chí thành
phần:
- Chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính: 5 tiêu
chí và 6 tiêu chí thành phần (17 điểm);
- Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật: 3 tiêu chí và 5 tiêu chí thành phần (15 điểm);
- Cải cách thủ tục hành chính: 4 tiêu chí và 10
tiêu chí thành phần (18 điểm);
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước: 3
tiêu chí và 4 tiêu chí thành phần (8 điểm);
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức: 4 tiêu chí và 9 tiêu chí thành phần (18 điểm);
- Cải cách cơ chế quản lý tài chính công: 2 tiêu
chí (6 điểm);
- Hiện đại hóa hành chính: 4 tiêu chí và 10 tiêu
chí thành phần (18 điểm).
2. Chỉ số cải cách hành chính của UBND cấp huyện
Gồm 07 lĩnh vực, 27 tiêu chí và 49 tiêu chí thành
phần:
- Chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính: 5 tiêu
chí và 6 tiêu chí thành phần (17 điểm);
- Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật: 3 tiêu chí và 5 tiêu chí thành phần (15 điểm);
- Cải cách thủ tục hành chính: 4 tiêu chí và 12
tiêu chí thành phần (18 điểm);
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước: 3
tiêu chí và 4 tiêu chí thành phần (8 điểm);
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức: 5 tiêu chí và 12 tiêu chí thành phần (18 điểm);
- Cải cách tài chính công: 3 tiêu chí (6 điểm);
- Hiện đại hóa hành chính: 4 tiêu chí và 10 tiêu
chí thành phần (18 điểm);
III. PHƯƠNG THỨC ĐÁNH GIÁ
1. Thang điểm và cách tính chỉ số CCHC
a) Thang điểm
- Thang điểm đánh giá là 100, được xác định cụ thể
đối với từng tiêu chí, tiêu chí thành phần trong Bộ Chỉ số cải cách hành chính
các sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố.
b) Cách tính chỉ số cải cách hành chính
Điểm chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban,
ngành và UBND các huyện, thành phố được tính theo công thức:
Điểm thẩm định/Tổng điểm tối đa = Chỉ số CCHC
Trong đó:
- Điểm thẩm định là: Điểm được tính trên cơ sở Điểm
tự đánh giá của cơ quan, đơn vị được Hội đồng thẩm định đánh giá, thẩm định, tham
mưu UBND tỉnh xem xét công nhận.
- Tổng điểm tối đa là: 100 điểm
2. Tổ chức tự đánh giá kết quả thực hiện công
tác cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tự
đánh giá kết quả công tác cải cách hành chính năm 2018 của đơn vị mình bằng
cách cho điểm các tiêu chí, tiêu chí thành phần của Bộ Chỉ số cải cách hành
chính (ban hành theo Quyết định số 1075/QĐ-UBND ngày 26/6/2018 của UBND tỉnh),
đồng thời kèm theo tài liệu kiểm chứng.
Đối với những tiêu chí, tiêu chí thành phần không
có tài liệu kiểm chứng hoặc tài liệu kiểm chứng chưa thể hiện hết nội dung đánh
giá, chấm điểm, đơn vị phải có giải thích cụ thể bằng văn bản về cách đánh giá,
tính điểm.
Việc tự đánh giá kết quả thực hiện công tác cải
cách hành chính của đơn vị được tiến hành với thành phần như sau:
- Đối với sở, ban, ngành: Phải có sự tham gia của
Thủ trưởng đơn vị và trưởng các phòng, ban chuyên môn liên quan thuộc sở;
- Đối với UBND cấp huyện: Phải có sự tham gia của
Chủ tịch UBND cấp huyện và trưởng các phòng, ban chuyên môn liên quan thuộc
UBND cấp huyện;
Tùy vào đặc điểm, tình hình và để đảm bảo khách
quan, Thủ trưởng cơ quan, Chủ tịch UBND cấp huyện có thể mời thêm các thành phần
khác cùng tham gia tự chấm điểm.
3. Tổ chức thẩm định, đánh giá kết quả tự chấm
điểm của các cơ quan, đơn vị
Văn phòng UBND tỉnh và các Sở: Nội vụ, Tư pháp, Tài
chính, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ sẽ thẩm định, thống nhất
tham mưu UBND tỉnh đánh giá kết quả tự chấm điểm của các sở, ban, ngành và UBND
các huyện, thành phố.
IV. PHÂN LOẠI VÀ CÔNG BỐ CHỈ SỐ
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Phân loại chỉ số CCHC
UBND tỉnh phân loại chỉ số CCHC của các sở, ban,
ngành và UBND các huyện, thành phố trên cơ sở điểm chỉ số CCHC của mỗi đơn vị
và xác định theo thứ tự từ cao đến thấp, chia thành các nhóm như sau:
- Đơn vị xuất sắc: Từ 90 đến 100 điểm;
- Đơn vị tốt: Từ 80 đến dưới 90 điểm;
- Đơn vị khá: Từ 65 đến dưới 80 điểm;
- Đơn vị trung bình: Từ 50 đến dưới 65 điểm;
- Đơn vị yếu: Dưới 50 điểm.
2. Công bố Chỉ số cải cách hành chính
UBND tỉnh ban hành Quyết định công bố chỉ số cải
cách hành chính năm 2018 của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố.
V. KHEN THƯỞNG
1. UBND tỉnh xem xét tặng Bằng khen cho các tập thể,
cá nhân sau:
1.1. Các cơ quan, đơn vị đạt chỉ số CCHC cao:
- Các sở, ban, ngành: Tặng Bằng khen cho không quá
04 đơn vị có Chỉ số cải cách hành chính cao nhất.
- UBND các huyện, thành phố: Tặng Bằng khen cho
không quá 02 đơn vị có Chỉ số cải cách hành chính cao nhất.
Các cơ quan, đơn vị được UBND tỉnh xem xét khen thưởng
phải đạt Chỉ số cải cách hành chính từ 90 điểm trở lên.
1.2. Cá nhân: UBND tỉnh xem xét tặng Bằng khen cho
không quá 05 cá nhân đạt thành tích trong công tác cải cách hành chính, xác định
chỉ số cải cách hành chính, theo đề xuất của các đơn vị và Sở Nội vụ.
2. Nguồn kinh phí khen thưởng
Kinh phí khen thưởng cho các tập thể, cá nhân được
trích từ Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh.
VI. KINH PHÍ
Kinh phí triển khai xác định chỉ số cải cách hành
chính được đảm bảo bằng nguồn ngân sách nhà nước năm 2018 của tỉnh và thực hiện
theo phân cấp ngân sách hiện hành.
VII. THỜI GIAN THỰC HIỆN
Hoàn thành xong trước ngày 30/11/2018, các bước và
thời gian tiến hành do Hội đồng đánh giá, chấm điểm Chỉ số CCHC năm 2018 đối với
các sở, ban, ngành, UBND các huyện thành phố của tỉnh hướng dẫn cụ thể bằng văn
bản.
VIII. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
Để thực hiện hiệu quả việc đánh giá chỉ số cải cách
hành chính năm 2018 của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, UBND tỉnh phân công như sau:
1. Sở Nội vụ
a) Là cơ quan chủ trì, tham mưu giúp UBND tỉnh thực
hiện kế hoạch này:
- Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị tiến hành
tự đánh giá, chấm điểm chỉ số CCHC; tổng hợp kết quả tự đánh giá và thực hiện
công tác kiểm tra thực tế việc tự chấm điểm tại các đơn vị; phối hợp với các cơ
quan được phân công thực hiện việc thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm của
các đơn vị;
- Tham mưu UBND tỉnh đánh giá, công bố chỉ số CCHC
và khen thưởng các cơ quan, đơn vị đạt chỉ số CCHC cao hàng năm;
b) Trực tiếp thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm
của các đơn vị về các lĩnh vực:
- Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC;
- Cải cách tổ chức bộ máy nhà nước;
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức.
2. Văn phòng UBND tỉnh
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị
liên quan thực hiện công tác đánh giá, phân loại và công bố chỉ số CCHC của các
cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm của các
đơn vị về lĩnh vực:
+ Cải cách thủ tục hành chính.
+ Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông.
3. Sở Tư pháp
Thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm của các
đơn vị về lĩnh vực:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật;
4. Sở Tài chính
Thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm của các
đơn vị về lĩnh vực:
- Cải cách tài chính công.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm của các đơn
vị về lĩnh vực hiện đại hóa nền hành chính, gồm 02 tiêu chí:
- Ứng dụng công nghệ thông tin;
- Cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm của các
đơn vị về tiêu chí áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2008 vào hoạt động của cơ quan (thuộc lĩnh vực hiện đại hóa nền hành
chính).
Các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh
về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công trong kế hoạch.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch, nếu có phát
sinh vướng mắc, các đơn vị báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để chỉ đạo, giải
quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- BCĐ CCHC tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|