ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2409/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày 28 tháng 6 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
KHẮC PHỤC CÁC TỒN TẠI, HẠN CHẾ TRONG THỰC HIỆN
NHIÊM VU CHỐNG KHAI THÁC HẢI SẢN BẤT HỢP PHÁP, KHÔNG BÁO CÁO VÀ KHÔNG THEO QUY
ĐỊNH (IUU) QUA KẾT QUẢ KIỂM TRA CỦA ĐOÀN CÔNG TÁC BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT RÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
Trong các ngày 28 và
29/5/2024, Đoàn kiểm tra của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Thứ trưởng
Phùng Đức Tiến, Phó Trưởng Ban chỉ đạo quốc gia về IUU cùng các cơ quan của Bộ[1] đã tiến hành kiểm tra tình hình thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp về chống khai thác IUU, khắc phục các tồn tại, hạn chế theo
khuyến nghị của Đoàn Thanh tra Ủy ban châu Âu (EC) sau đợt kiểm tra tại Việt
Nam lần thứ 4 (tháng 10/2023) thuộc trách nhiệm địa phương theo chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ[2], Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia về
IUU. Qua kiểm tra, bên cạnh việc ghi nhận một số kết quả, chuyển biến của tỉnh
về rà soát, thống kê, nắm bắt số lượng tàu cá tại địa phương; ngăn chặn, xử lý
tàu cá vi phạm khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài; theo dõi, kiểm
soát hoạt động tàu cá, truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác tại Cảng cá Phan
Thiết thì Đoàn kiểm tra cũng đã nhận xét kết quả thực hiện chưa đồng bộ, nhiều
tồn tại, thiếu sót, chậm khắc phục, đặc biệt là tại Cảng cá La Gi.
Nhằm thực hiện các yêu cầu của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn qua đợt kiểm tra tại tỉnh Bình Thuận[3], Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch khắc phục
các tồn tại, hạn chế, thiếu sót với nội dung như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Xác định nhiệm vụ, công
việc, thời hạn, giao trách nhiệm cho từng cơ quan, đơn vị, địa phương phải thực
hiện để khắc phục triệt để các tồn tại, hạn chế, thiếu sót trong công tác chống
khai thác IUU trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
2. Người đứng đầu cơ quan,
đơn vị, địa phương phải quán triệt sâu kỹ chỉ đạo của Ban Bí thư[4], Chính phủ[5], Thủ tướng Chính
phủ[6] về chống khai thác hải sản IUU, gỡ cảnh
báo “Thẻ vàng” của Ủy ban châu Âu gắn với phát triển bền vững ngành thủy sản;
trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện khẩn trương, quyết liệt, với tinh thần
"nói thật, làm thật, có kết quả thật" và chịu trách nhiệm về kết quả
thực hiện thuộc lĩnh vực, nhiệm vụ, địa bàn phụ trách tại Kế hoạch này.
II. NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TỒN TẠI, HẠN CHẾ
1. Tập
trung phòng ngừa, ngăn chặn, kiên quyết không để tàu cá và ngư dân trong tỉnh
tiếp tục vi phạm khai thác hải sản bất hợp pháp tại vùng biển nước ngoài, đặc
biệt là thời gian từ nay đến tháng 10/2024 (thời điểm Đoàn thanh tra EC sang Việt
Nam kiểm tra lần thứ 5).
Gồm 04 nhóm công việc như
sau:
(1) Lập danh sách tàu cá có yếu
tố nguy cơ cao vi phạm vùng biển nước ngoài[7]
và triển khai quyết liệt các biện pháp quản lý, giám sát từ trên bờ, xuất bến
đi biển, hoạt động trên biển, cập bến cảng ngoài tỉnh để phòng ngừa, phát hiện,
ngăn chặn từ sớm, từ xa, không để vi phạm khai thác hải sản bất hợp pháp ở vùng
biển nước ngoài.
(2) Thực hiện ngay việc phổ
biến, tuyên truyền quy định truy cứu trách nhiệm hình sự chủ tàu, thuyền trưởng
vi phạm khai thác hải sản bất hợp pháp tại vùng biển nước ngoài bị nước ngoài
theo Nghị quyết số 04/2024/NQ- HĐTP ngày 12/4//2024 của Hội đồng thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao để cảnh báo, răn đe, ngăn ngừa các hành vi vi phạm.
(3) Tổ chức theo dõi, kiểm
soát tàu cá hoạt động trên biển thông qua hệ thống giám sát hành trình; phát hiện,
cảnh báo, xử lý kịp thời khi có dấu hiệu vi phạm vùng biển nước ngoài.
(4) Quản lý, giám sát chặt
chẽ các thuyền trưởng, ngư dân bị nước ngoài bắt giữ, thả về, không để tái phạm;
điều tra, phát hiện và xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi môi giới, móc nối
đưa tàu cá, ngư dân đi khai thác hải sản bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài và
các trường hợp tàu cá gửi, mang hộ thiết bị VMS cho tàu cá khác; tiến hành điều
tra, mời làm việc nhóm tàu cá hoạt động vùng khơi để mất kết nối VMS liên tục
theo chu kỳ, lập đi lập lại nhiều lần để răn đe và bổ sung nhóm đối tượng này
vào diện theo dõi đặc biệt.
2. Khắc
phục các hạn chế, thiếu sót trong quản lý đội tàu và công tác theo dõi, kiểm
tra, kiểm soát hoạt động tàu cá trên biển:
Gồm 07 nhóm công việc như
sau:
(1) Rà soát, thống kê chính
xác, công bố danh sách và tổ chức thực hiện đăng ký cho tàu cá đóng mới, cải
hoán, mua bán, cho tặng chưa đăng ký trên địa bàn tỉnh theo Thông tư số
06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06/5/2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cập
nhật đầy đủ dữ liệu tàu cá trên cơ sở dữ liệu nghề cá quốc gia (VNFishbase), hoàn
thành chậm nhất ngày 15/9/2024. Quản lý chặt chẽ, không để phát sinh
tàu cá “03 không” trên địa bàn tỉnh.
(2) Rà soát, thông báo danh
sách tàu cá hết hạn đăng kiểm, hết hạn giấy phép khai thác thủy sản, giấy chứng
nhận an toàn vệ sinh thực phẩm đến từng chủ tàu để thực hiện đúng quy định, hoàn
thành chậm nhất ngày 30/6/2024.
(3) Tổng kiểm tra toàn bộ
tàu cá đang hoạt động toàn tỉnh, đảm bảo thực hiện việc kẻ số đăng ký, đánh dấu
tàu cá, trang bị hệ thống đèn hàng hải trên tàu cá đúng quy định, hoàn
thành chậm nhất trong tháng 8/2024.
(4) Kiểm soát, quản lý việc
mua bán, chuyển nhượng tàu cá đúng quy định pháp luật; tổ chức kiểm tra, xử lý
nghiêm các cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá không đủ điều kiện hoạt động theo
quy định.
(5) Tổ chức trực ban 24/7 tại
Trung tâm giám sát tàu cá, giám sát 100% tàu cá lắp đặt VMS hoạt động vùng
khơi; phát hiện, cảnh báo kịp thời các tàu cá hoạt động gần đường ranh giới và
xử lý đúng quy trình, quy định đối với tàu cá mất kết nối VMS, vượt ranh giới
cho phép khai thác trên biển. Theo dõi, quản lý chặt chẽ 11 tàu cá chiều dài từ
15 mét trở lên ngừng hoạt động, chưa lắp đặt thiết bị VMS[8], định kỳ hàng tuần cập nhật vị trí tàu đang neo đậu (có hình ảnh
minh chứng) gửi về Chi cục Thủy sản để tổng hợp.
(6) Lập danh sách các tàu cá
nguy cơ cao vi phạm khai thác IUU gửi UBND cấp xã, UBND cấp huyện và Bộ đội
biên phòng quản lý, giám sát; tổ chức tuần tra, kiểm tra, kiểm soát trên biển
và tại các cảng cá, bến bãi bốc dỡ sản phẩm khai thác; kiên quyết không cho tàu
cá không đảm bảo điều kiện hành nghề (đăng ký, đăng kiểm, giấy phép khai
thác, giám sát hành trình, chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm,…) xuất bến,
rời cảng đi hoạt động trên biển.
(7) Cập nhật thường xuyên
danh sách tàu cá Bình Thuận hoạt động ngoài tỉnh, cung cấp kịp thời thông tin
cho lực lượng chức năng các tỉnh phối hợp kiểm soát, giám sát khi nhập bến, xuất
bến; thực hiện tốt quy chế phối hợp với các lực lượng chấp pháp trên biển (Cảnh
sát biển, Hải quân, Kiểm ngư) để hỗ trợ kiểm tra, kiểm soát, giám sát tàu cá
Bình Thuận hoạt động trên biển, nhất là nhóm tàu cá nguy cơ cao (hoạt động
sai vùng, mất kết nối trên vùng biển giáp ranh, vượt ranh giới cho phép trên biển,…),
xử lý nghiêm hành vi vi phạm.
3. Khắc
phục các hạn chế, thiếu sót trong kiểm soát, chống khai thác hải sản bất hợp
pháp tại cảng cá, bến cá và xác nhận, chứng nhận nguồn gốc thủy sản từ khai
thác:
Gồm 05 nhóm công việc như
sau:
(1) Kiện toàn Văn phòng
thanh tra, kiểm soát nghề cá tại các cảng cá, đảm bảo nhân lực (Thanh tra
chuyên ngành, Kiểm ngư, Biên phòng, Ban quản lý cảng cá); tổ chức trực ban
nghiêm túc, đảm bảo kiểm tra, kiểm soát 100% theo tiêu chí của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định đối với tàu cá ra, vào cảng cá[9]; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm IUU tại cảng cá.
(2) Chỉ đạo Ban Quản lý các
cảng cá tỉnh thực hiện nghiêm túc trách nhiệm trong việc thống kê tàu cá ra vào
cảng, thu nhật ký khai thác thủy sản, giám sát sản lượng lên bến tại các cảng
cá (ghi đầy đủ, cụ thể tên loài trong hồ sơ giám sát), đặc biệt khắc phục
triệt để các hạn chế, yếu kém tại Cảng cá La Gi.
(3) Lập kế hoạch, bố trí các
nguồn lực cần thiết (nhân lực, kinh phí, trang thiết bị) khẩn trương
triển khai Hệ thống phần mềm truy xuất nguồn gốc thủy sản điện tử (eCDT VN) đảm
bảo việc thực hiện cấp xác nhận, chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác qua hệ
thống eCDT theo khuyến nghị của EC.
(4) UBND cấp huyện chỉ đạo
chính quyền cấp xã quản lý, kiểm soát các bến tạm, bãi ngang; tổ chức thống kê
tàu cá, giám sát sản lượng thủy sản bốc dỡ tại các bến tạm, bãi ngang theo đúng
quy định.
(5) Lập Tổ giám sát của Ban
Chỉ đạo chống khai thác IUU tỉnh để rà soát, kiểm tra việc tuân thủ quy định về
công tác xác nhận, chứng nhận truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác tại các cảng
cá, Chi cục Thủy sản và các doanh nghiệp; xử lý nghiêm mọi hành vi hợp thức hóa
hồ sơ cho các lô hàng xuất khẩu sang thị trường châu Âu.
4. Khắc
phục các tồn tại, hạn chế trong thực thi pháp luật, xử lý vi phạm khai thác hải
sản bất hợp pháp:
Gồm 04 nhóm công việc như
sau:
(1) Lực lượng chức năng
(Thanh tra chuyên ngành, Biên phòng, Kiểm ngư) và chính quyền địa phương thực
hiện đúng trách nhiệm, thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định
trong xử lý vi phạm khai thác IUU, với tinh thần xử lý nghiêm, không có
vùng cấm, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả.
(2) Rà soát, xử lý dứt điểm
các trường hợp vi phạm quy định mất kết nối VMS (mất kết nối 6 tiếng đến dưới
10 ngày không báo cáo vị trí về bờ; quá 10 ngày không đưa tàu về bờ theo quy định)
từ sau đợt thanh tra lần thứ 4 của EC (tháng 10/2023) đến nay, đảm bảo có kết
quả, số liệu cụ thể, báo cáo Ban Chỉ đạo quốc gia về IUU; đồng thời, điều tra,
xác minh, xử phạt 100% các trường hợp tàu cá tự ý tháo dỡ thiết bị; để mất kết
nối trên 06 giờ, trên 10 ngày không báo cáo theo quy định; vượt ranh giới cho
phép khai thác trên biển,…
(3) Tổ chức các đợt cao điểm
tuần tra, kiểm tra trên biển, tại các cảng cá, bến cá, khu neo đậu từ nay
đến ngày 30/9/2024; xử phạt 100% tàu cá không đăng ký, không đăng kiểm,
không có giấy phép khai thác; ra vào cảng không thông báo, không nộp nhật ký
khai thác, thu mua, chuyển tải; vi phạm quy định về VMS; hoạt động sai vùng, nhất
là nghề lưới kéo,…theo đúng thẩm quyền được pháp luật quy định.
(4) Cập nhật đầy đủ kết quả
xử phạt hành vi khai thác IUU vào hệ thống phần mềm theo dõi, quản lý hoạt động
xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản.
5. Khẩn
trương sửa chữa, khắc phục hư hỏng, xuống cấp hạ tầng, đảm bảo vệ sinh môi trường
cảng cá, nhất là tại Cảng cá La Gi:
Gồm 02 nhóm công việc như
sau:
(1) Ban Quản lý các cảng cá
tỉnh, các sở, ngành liên quan và chính quyền địa phương thực hiện đẩy đủ, kịp thời
các nhiệm vụ sửa chữa, khắc phục hư hỏng, xuống cấp hạ tầng, đảm bảo vệ sinh
môi trường tại các cảng cá: La Gi, Phan Rí Cửa, Liên Hương và triển khai nạo
vét luồng lạch, vùng nước đậu tàu, vùng nước cập cảng đảm bảo đúng thời hạn tại
Thông báo số 183/TB-UBND ngày 18/6/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
(2) Các sở, ngành chức năng
(Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải) tích
cực phối hợp, hỗ trợ, khẩn trương có văn bản thẩm định, hướng dẩn hướng dẫn Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các chủ đầu tư công trình, dự án phục vụ
công tác phòng chống khai thác IUU, khắc phục các hạn chế, tồn tại theo khuyến
nghị của EC trong thời gian sớm nhất (không quá 03 ngày làm việc) nhằm đẩy
nhanh tiến độ thực hiện, hoàn thành các công trình trong tháng 9/2024.
6. Khẩn
trương rà soát, kiện toàn các tổ chức, cơ quan, đơn vị chống khai thác IUU trên
địa bàn tỉnh, đặc biệt là Cảng cá La Gi:
Gồm 04 nhóm công việc như
sau:
(1) Đối với Ban Chỉ đạo chống
khai thác IUU cấp tỉnh: Kiện toàn, bổ sung thành phần theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ, Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia về IUU gắn với hoàn thiện Quy chế hoạt động,
nâng cao trách nhiệm phối hợp, thống nhất, chỉ đạo toàn diện công tác chống
khai thác IUU của tỉnh; tăng cường kiểm tra việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ
được giao của các cơ quan, đơn vị, địa phương, kịp thời chấn chỉnh, xử lý
nghiêm cán bộ thiếu trách nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ.
(2) Đối với UBND các huyện,
thị xã, thành phố vùng biển: Rà soát, kiện toàn Ban Chỉ đạo chống khai thác IUU
tại địa phương, bổ sung thành viên là lãnh đạo các Phòng Nội vụ, tư pháp, Chủ tịch
UBND cấp xã; ban hành quy chế làm việc, cơ chế phối hợp đảm bảo lãnh đạo, chỉ đạo
toàn diện công tác chống khai thác IUU trên địa bàn quản lý; tăng cường thực
thi pháp luật, thực hiện thẩm quyền xử lý vi phạm khai thác IUU theo quy định của
pháp luật; kiểm tra, chấn chỉnh, xử lý nghiêm cán bộ thiếu trách nhiệm, không
hoàn thành nhiệm vụ.
(3) Rà soát, kiện toàn chức
năng, nhiệm vụ gắn với bổ sung nhân lực, phương tiện trang thiết bị cần thiết
cho các cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện chống khai thác IUU thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Kiểm ngư; Văn phòng kiểm soát nghề cá; Trung tâm Giám sát tàu cá; Ban điều
hành Cảng cá), Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (Đồn Biên phòng/Trạm kiểm
soát Biên phòng cửa biển), Công an tỉnh (Phòng nghiệp vụ và công an địa
bàn vùng biển) đảm bảo năng lực thực hiện nhiệm vụ phòng chống khai thác
IUU.
(4) Riêng Cảng cá La Gi: Khẩn
trương rà soát, bổ sung, điều động đảm bảo nhân lực chuyên môn theo dõi, giám
sát, thống kê tàu cá, sản lượng thủy sản bốc dỡ qua cảng đúng thủ tục, hồ sơ,
quy trình, quy định; rà soát cơ cấu tổ chức, nhân lực kiểm soát, chống khai
thác IUU tại cảng cá (Văn phòng kiểm soát nghề cá, Biên phòng, Kiểm ngư) đảm bảo
năng lực thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
7. Tiếp
tục đẩy mạnh, đổi mới, nâng cao hiệu quả tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật về chống khai thác IUU:
Gồm 02 nhóm công việc như
sau:
(1) Các cơ quan chức năng,
chính quyền địa phương, nhất là các cơ quan thông tin, truyền thông đẩy mạnh
thông tin, tuyên truyền; kịp thời nêu gương điển hình tích cực đồng thời phê
phán các hành vi vi phạm pháp luật ảnh hưởng đến nỗ lực của tỉnh, của quốc gia về
chống khai thác IUU, gở cảnh báo “Thẻ vàng” của EC; đặc biệt, kịp thời phổ biến
các quy định xử lý, xử phạt nghiêm khắc (hành chính, hình sự) mới ban hành[10] để cảnh báo, răn đe, ngăn ngừa các hành vi
khai thác IUU, nhất là hành vi vi phạm khai thác hải sản bất hợp pháp tại vùng
biển nước ngoài.
(2) Phát huy vai trò của các
tổ chức chính trị - xã hội, các hội nghề nghiệp, các tổ chức tôn giáo tại cơ sở
trong việc tuyên truyền, vận động ngư dân (trực tiếp là chủ tàu, thuyền trưởng)
chấp hành quy định pháp luật, nhất là các địa bàn có nhiều tàu cá vi phạm khai
thác IUU, tàu cá có nguy cơ cao vi phạm vùng biển nước ngoài.
8. Triển
khai kịp thời các chương trình, đề án, chiến lược, quy hoạch phát triển bến vững
ngành thủy sản tại địa phương:
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành khẩn trương tham mưu Tỉnh ủy, Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình, kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW
của Ban Bí thư, Nghị quyết số 52/NQ-CP của Chính phủ và chiến lược, quy hoạch,
chương trình, đề án quốc gia phát triển bền vững ngành thủy sản được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt[11], đảm bảo tổ chức thực hiện
đồng bộ, có hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
* Đính kèm theo Phụ lục:
Kế hoạch hành động chi tiết và phân công trách nhiệm khắc phục các tồn
tại, hạn chế trong thực hiện nhiêm vu chống khai thác hải sản IUU trên địa bàn
tỉnh.
III. TÔ
CHƯC THƯC HIÊN
1. Giám đốc các sở,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố vùng biển, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan căn cứ nhiệm vụ được giao tại Phụ lục ban hành kèm
theo Kế hoạch này, trong phạm vi trách nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định
tập trung các nguồn lực cần thiết (nhân lực, kinh phí, trang thiết bị, phương
tiện), lập kế hoạch chi tiết, phân công, phân nhiệm, tổ chức thực hiện nghiêm
túc, đạt kết quả; đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát, kiên quyết xử lý
trách nhiệm bộ phận, cá nhân thiếu tích cực, không hoàn thành nhiệm vụ được
giao, ảnh hưởng đến kết quả của cơ quan, đơn vị, địa phương và kết quả chung của
tỉnh tại Kế hoạch này.
2. Giao Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn - Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo chống khai thác IUU tỉnh
chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc triển khai các nhiệm vụ tại Kế hoạch
này; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo
cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Chỉ đạo quốc gia về IUU trước
ngày 30/9/2024.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
các sở, ngành, địa phương liên quan triên khai nghiêm tuc nôi dung Kế hoach
nay./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);;
- Bô Nông nghiêp va PTNT (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh (B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Thủy sản, Cục Kiêm ngư – Bộ NN&PTNT;
- UBMTTQ tỉnh;
- Thành viên BCĐ chông khai thac IUU tỉnh;
- Các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Thuế tỉnh;
- Ban QLDA ĐTXD các công trình NN&PTNT tỉnh;
- UBND cac huyên, thi xa, thanh phô vung biên;
- Báo Bình Thuận, Đài PTTH tỉnh;
- Các Chi cục: Thủy sản, QLCL Nông lâm thủy sản;
- BQL các cang ca tỉnh;
- Lưu: VT, KT. Đức
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Hải
|
PHỤ LỤC:
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CHI TIẾT VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH
NHIỆM THỰC HIỆN KHẮC PHỤC TỒN TẠI, HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC CHỐNG KHAI THÁC HẢI SẢN
BẤT HỢP PHÁP, KHÔNG BÁO CÁO VÀ KHÔNG THEO QUY ĐỊNH (IUU) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUA
KIỂM TRA CỦA ĐOÀN CÔNG TÁC BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 2409 /KH-UBND, ngày 28 / 6 /2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
TT
|
Nội dung nhiệm vụ/giải pháp
|
Thời gian thực hiện/ hoàn thành
|
Cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm chính
|
Cơ quan, đơn vị phối hợp
|
Mục tiêu/kết quả, sản phẩm
|
I
|
Tập
trung phòng ngừa, ngăn chặn, kiên quyết không để tàu cá và ngư dân trong tỉnh
tiếp tục vi phạm khai thác hải sản bất hợp pháp tại vùng biển nước ngoài, đặc
biệt là thời gian từ nay đến tháng 10/2024 (thời điểm Đoàn Thanh tra của Ủy
ban châu Âu sang Việt Nam kiểm tra lần thứ 5).
|
1
|
Lập danh sách tàu cá có yếu
tố nguy cơ cao vi phạm vùng biển nước ngoài để theo dõi, giám sát chặt chẽ,
phòng ngừa, ngăn chặn từ sớm, từ xa.
|
Thường xuyên
|
- UBND cấp huyện. cấp xã
có tàu cá.
- Bộ đội biên phòng.
|
- Lực lượng Kiểm ngư;
- Công an địa bàn.
|
- Có danh sách cụ thể tàu
cá nguy cơ cao vi phạm vùng biển nước ngoài ở từng địa phương đến xóm, thôn,
khu phố.
- Không để tàu cá và ngư
dân Bình Thuận vi phạm khai thác hải sản bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài.
|
2
|
Thực hiện ngay việc phổ biến,
tuyên truyền Nghị quyết số 04/2024/NQ- HĐTP ngày 12/4//2024 của Hội đồng thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao.
|
Tháng 6 - 7/2024
|
- UBND cấp huyện, cấp xã
vùng biển;
- Lực lượng chức năng
(Biên phòng, Công an, Kiểm ngư);
- Cơ quan truyền thông:
Báo, Đài PTTH tỉnh.
|
|
- Ấn phẩm tuyên truyền,
tin, bài, phòng sự, tờ rơi, pano, áp phích.
- 100% chủ tàu, thuyền trưởng
được tuyên truyền, cảnh báo.
|
3
|
Tổ chức theo dõi, kiểm
soát tàu cá hoạt động trên biển thông qua hệ thống giám sát hành trình; phát
hiện, cảnh báo xử lý kịp thời khi có dấu hiệu vi phạm vùng biển nước ngoài
|
Thường xuyên
|
Chi cục Thủy sản (Trung tâm giám sát tàu cá tỉnh)
|
BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh (Đồn, Trạm kiểm soát Biên phòng vùng biển)
|
- Đảm bảo phát hiện kịp thời.
- Có hồ sơ theo dõi, xử lý
tàu cá vượt ranh giới, mất kết nối VMS đúng quy trình, quy định.
|
4
|
- Quản lý, giám sát chặt
chẽ các thuyền trưởng, ngư dân bị nước ngoài bắt giữ, thả về, không để tái phạm.
|
Thường xuyên
|
- UBND cấp xã
- Công an địa bàn
|
Bộ đội Biên phòng theo dõi
địa bàn
|
Ngăn chặn kịp thời, không
để các đối tượng tái phạm.
|
- Điều tra, phát hiện và xử
lý hành vi môi giới, móc nối đưa tàu cá, ngư dân đi khai thác hải sản bất hợp
pháp ở vùng biển nước ngoài và các trường hợp tàu cá gửi, mang hộ thiết bị
VMS cho tàu cá khác.
|
Thường xuyên
|
- Công an tỉnh
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (Đồn, Trạm kiểm soát Biên phòng vùng
biển)
|
Xử lý nghiêm theo pháp luật
hình sự
|
- Tiến hành điều tra, mời làm
việc nhóm tàu cá hoạt động vùng khơi để mất kết nối VMS liên tục theo chu kỳ,
lập đi lập lại nhiều lần để răn đe và bổ sung nhóm đối tượng này vào diện
theo dõi đặc biệt.
|
Thường xuyên
|
- Công an tỉnh;
- Chi cục Thủy sản (Trung
tâm giám sát tàu cá tỉnh).
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (Đồn, Trạm kiểm soát Biên phòng vùng
biển)
|
Xử lý nghiêm theo quy định
pháp luật các trường hợp đủ yếu tố. chứng cứ chứng minh vi phạm pháp luật.
|
II
|
Khắc
phục các hạn chế, thiếu sót trong quản lý đội tàu và công tác theo dõi, kiểm
tra, kiểm soát hoạt động tàu cá trên biển
|
1
|
- Rà soát, thống kê chính
xác, công bố danh sách tàu cá đóng mới, cải hoán, mua bán, cho tặng cho chưa
đăng ký trên địa bàn tỉnh có đến trước ngày Thông tư 06/2024/TT-BNNPTNT có hiệu
lực thi hành (ngày 06/5/2024)
|
Trước 30/6/2024
|
- UBND cấp huyện, cấp xã
vùng biển;
- Chi cục Thủy sản;
- Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (Đồn, Trạm kiểm soát Biên phòng vùng
biển)
|
Quyết định công bố danh sách
tàu cá đóng mới, cải hoán, mua bán, cho tặng cho chưa đăng ký trên địa bàn tỉnh
(địa chỉ đến xóm/ thôn/khu phố)
|
- Tổ chức thực hiện đăng
ký, cấp phép cho tàu “3 không”, cập nhật đầy đủ dữ liệu tàu cá trên cơ sở dữ
liệu nghề cá quốc gia (VNFishbase),
|
Trước 15/9/2024
|
- Chi cục Thủy sản;
- UBND cấp xã, cấp huyện
vùng biển.
|
- Đồn, Trạm kiểm soát Biên
phòng vùng biển
- Chi cục Thuế nơi có tàu
cá đăng ký.
|
- Xử lý dứt điểm tàu cá “3
không”, đảm bảo hoạt động theo đúng quy định pháp luật.
|
- Kiểm soát chặt chẽ,
không để phát sinh tàu cá “03 không” trên địa bàn tỉnh.
|
Thường xuyên
|
- UBND cấp xã, cấp huyện
vùng biển.
|
- Đồn, Trạm kiểm soát Biên
phòng vùng biển
|
- Không để phát sinh tàu
cá “03 không” trên địa bàn tỉnh.
|
2
|
Rà soát tàu cá hết hạn
đăng kiểm, hết hạn giấy phép khai thác thủy sản, giấy chứng nhận an toàn vệ
sinh thực phẩm để thực hiện đúng quy định.
|
Trước 30/6/2024
|
- Chi cục Thủy sản;
- UBND cấp xã, cấp huyện
vùng biển.
|
- Đồn, Trạm kiểm soát Biên
phòng vùng biển
|
100% tàu cá thực hiện đúng
quy định pháp luật.
|
3
|
Tổng kiểm tra toàn bộ tàu
cá đang hoạt động, đảm bảo thực hiện việc kẻ số đăng ký, đánh dấu tàu cá,
trang bị hệ thống đèn hàng hải trên tàu cá đúng quy định.
|
Tháng 8/2024
|
- Chi cục Thủy sản;
- UBND cấp xã, cấp huyện
vùng biển.
|
- Đồn, Trạm kiểm soát Biên
phòng vùng biển
|
100% tàu cá thực hiện đúng
quy định pháp luật.
|
4
|
Kiểm soát, quản lý việc
mua bán, chuyển nhượng tàu cá đúng quy định pháp luật; tổ chức kiểm tra, xử
lý nghiêm các cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá không đủ điều kiện hoạt động
theo quy định.
|
Thường xuyên
|
- Chi cục Thủy sản;
- UBND cấp xã, cấp huyện
vùng biển.
|
- Đồn, Trạm kiểm soát Biên
phòng vùng biển
|
- Đảm bảo điều kiện, hồ
sơ, thủ tục theo quy định pháp luật.
- Xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm theo quy định
|
5
|
- Trực ban 24/7 tại Trung
tâm giám sát tàu cá, giám sát 100% tàu cá lắp đặt VMS hoạt động vùng khơi;
phát hiện, cảnh báo kịp thời các tàu cá hoạt động gần đường ranh giới và xử
lý đúng quy trình, quy định đối với tàu cá mất kết nối VMS, vượt ranh giới
cho phép khai thác trên biển.
|
Thường xuyên
|
- Chi cục Thủy sản (Trung
tâm giám sát tàu cá tỉnh).
|
- Đồn, Trạm kiểm soát Biên
phòng vùng biển;
- UBND cấp xã, cấp huyện
vùng biển.
|
- Có Sổ theo dõi trực ban
hằng ngày.
- Hồ sơ xử lý các trường hợp
MKN, vượt ranh giới trên biển được lưu trữ đẩy đủ, đúng quy định từ khi phát
hiện đến kết thúc vụ việc.
|
- Theo dõi, quản lý chặt
chẽ tàu cá chiều dài từ 15 mét trở lên ngừng hoạt động, chưa lắp đặt thiết bị
VMS (11 tàu cá), định kỳ hàng tuần cập nhật vị trí tàu đang neo đậu (có hình ảnh
minh chứng) gửi về Chi cục Thủy sản để tổng hợp.
|
Thường xuyên
|
- Chi cục Thủy sản (Trung
tâm giám sát tàu cá tỉnh).
|
- Đồn, Trạm kiểm soát Biên
phòng vùng biển;
- UBND cấp xã, cấp huyện
có tàu cá.
|
- Có hồ sơ theo dõi từng
tàu cá, vị trí được cập nhật hàng tuần.
|
6
|
Lập danh sách các tàu cá
nguy cơ cao vi phạm khai thác IUU gởi Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện và bộ
đội biên phòng quản lý, giám sát.
|
Thường xuyên
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy sản)
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
|
- Danh sách các tàu cá
nguy cơ cao vi phạm khai thác IUU được cập nhật, thông báo hàng tuần (thứ 6).
|
Kiểm tra, kiểm soát chặt
chẽ, kiên quyết không cho tàu cá không đảm bảo điều kiện hành nghề xuất bến,
rời cảng đi hoạt động trên biển
|
Hàng ngày
|
- Đồn, Trạm kiểm soát Biên
phòng vùng biển.
|
Các Trạm Kiểm ngư khu vực; Văn phòng Đại diện kiểm soát nghề cá; Ban quản
lý các cảng cá tỉnh (BĐH các cảng cá)
|
- Đảm bảo tàu cá không đảm
bảo điều kiện hành nghề thì không được xuất bến, rời cảng đi hoạt động trên
biển.
|
7
|
- Cập nhật thường xuyên
danh sách tàu cá Bình Thuận hoạt động ngoài tỉnh, cung cấp kịp thời thông tin
cho lực lượng chức năng các tỉnh phối hợp kiểm soát, giám sát khi nhập bến,
xuất bến, xử lý vi phạm.
|
Thường xuyên
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (Đồn, Trạm kiểm soát Biên phòng vùng
biển)
|
- UBND cấp xã, cấp huyện
vùng biển;
- Chi cục Thủy sản.
|
- Danh sách các tàu cá
Bình Thuận hoạt động ngoài tỉnh được cập nhật thông tin cho các tỉnh.
|
- Thực hiện tốt quy chế phối
hợp với các lực lượng chấp pháp trên biển (Cảnh sát biển, Hải quân, Kiểm ngư)
để hỗ trợ kiểm tra, kiểm soát, giám sát tàu cá Bình Thuận hoạt động trên biển,
nhất là nhóm tàu cá nguy cơ cao, xử lý nghiêm hành vi vi phạm
|
Thường xuyên
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (Đồn, Trạm kiểm soát Biên phòng vùng
biển)
|
- UBND cấp xã, cấp huyện
vùng biển;
- Chi cục Thủy sản.
|
- Tàu cá Bình Thuận hoạt động
trên biển có nguy cơ cao vi phạm khai thác IUU được thông tin kịp thời, chi
tiết cho lực lượng chấp pháp trên biển kiểm soát, giám sát, xử lý.
|
III
|
Khắc
phục các hạn chế, thiếu sót trong kiểm soát, chống khai thác hải sản bất hợp
pháp tại cảng cá, bến cá và xác nhận, chứng nhận nguồn gốc thủy sản từ khai
thác:
|
1
|
Khẩn trương rà soát, kiện
toàn Văn phòng thanh tra, kiểm soát nghề cá tại các cảng cá, đảm bảo nhân lực
(Thanh tra chuyên ngành, Kiểm ngư, Biên phòng, Ban quản lý cảng cá); tổ chức
trực ban nghiêm túc, thực hiện kiểm tra, kiểm soát tàu cá ra, vào cảng theo
đúng quy định; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm IUU tại cảng cá.
|
Tháng 7/2024
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo
chống khai thác IUU tỉnh)
|
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh;
- Chi cục Thủy sản;
- Ban Quản lý các cảng cá
tỉnh.
|
- Quyết định kiện toàn Văn
phòng thanh tra, kiểm soát nghề cá tại các cảng cá.
- Đảm bảo nhân lực thực hiện
nhiệm vụ theo quy định.
|
2
|
- Thực hiện nghiêm túc việc
thống kê tàu cá ra vào cảng, thu nhật ký khai thác thủy sản, giám sát sản lượng
lên bến tại các cảng cá (ghi đầy đủ, cụ thể tên loài trong hồ sơ giám
sát).
|
Hàng ngày
|
Ban quản lý các cảng cá tỉnh (các Ban điều hành cảng cá trực thuộc)
|
Văn phòng đại diện kiếm soát nghề cá tại các cảng cá
|
- Thống kê đầy đủ tàu cá
xuất, nhập bến; giám sát 100% sản lượng khai thác lên bến.
- Hồ sơ giám sát thực hiện
đúng quy định.
|
- Khắc phục triệt để tồn tại,
hạn chế trong quản lý và vệ sinh môi trường tại cảng cá La Gi.
|
Tháng 9/2024
|
- Ban quản lý các cảng cá
tỉnh (Ban Điều hành Cảng cá La Gi)
|
- Các Sở: Nông nghiệp và
PTNT; Tài nguyên và Môi trường
- UBND Tx La Gi
|
Cải thiện rõ rệt về năng lực
quản lý và xử lý bức xúc về vệ sinh môi trường tại cảng cá.
|
3
|
- Tham mưu UBND tỉnh ban
hành kế hoạch và tổ chức tuyên truyền, tập huấn triên khai Hệ thống phần mềm
truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác điện tử (eCDT) trên địa bàn tỉnh
|
Trước 15/7/2024
|
- Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
- Ban quản lý các cảng cá
tỉnh;
- Chi cục Thủy sản.
|
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố vùng biển
|
- Kế hoạch được UBND tỉnh
ban hành;
- Hoàn thành tập huấn cho
các đối tượng áp dụng.
|
- Bố trí các nguôn lực cần
thiết (nhân lực, trang thiết bị) triển khai Hệ thống phần mềm truy xuất nguôn
gốc thủy sản điện tử (eCDT VN) trong việc cấp Giấy xác nhận, Giấy chúng nhận
nhận nguyên liệu thủy sản khai thác.
|
Từ 01/8/2024
|
Các cảng cá chỉ định trực thuộc Ban quản lý các cảng cá tỉnh
|
- Các Sở: Nông nghiệp và
PTNT; Nội vụ; Tài chính.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố vùng biển.
|
Thực hiện cấp Giấy biên nhận
thủy sản bốc dỡ qua cảng, Giấy xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác (Giấy
SC) qua hệ thống eCDT từ 01/8/2024.
|
Từ 15/8/2024
|
Chi cục Thủy sản
|
Thực hiện cấp Giấy chúng
nhận nhận nguyên liệu thủy sản khai thác (Giấy CC) qua hệ thống eCDT từ
15/8/2024.
|
4
|
Quản lý, kiểm soát các bến
tạm, bãi ngang; tổ chức thống kê tàu cá, giám sát sản lượng bốc dỡ tại các bến
tạm, bãi ngang theo đúng quy định.
|
Hàng ngày
|
- UBND cấp xã, cấp huyện
vùng biển.
|
- Đồn, Trạm kiểm soát Biên
phòng vùng biển.
- Các Trạm Kiểm ngư khu vực.
|
Đảm bảo thống kê toàn bộ
tàu cá và sản lượng bốc dỡ tại các bến tạm, bãi ngang ở từng địa phương và
toàn tỉnh.
|
5
|
Lập Tổ Giám sát của Ban chỉ
đạo Chóng khai thác IUU tỉnh để rà soát, kiểm tra việc tuân thủ quy định về
công tác xác nhận, chứng nhận truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác tại các
cảng cá, Chi cục Thủy sản và các doanh nghiệp; xử lý nghiêm mọi hành vi hợp
thức hóa hồ sơ cho các lô hàng xuất khẩu sang thị trường châu Âu.
|
Tháng 7/2024
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo
chống khai thác IUU tỉnh)
|
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh.
- Công an tỉnh.
|
- Quyết định thành lập Tổ
và kế hoạch giám sát, kiếm tra.
- Kiểm tra chặt chẽ, xử lý
nghiêm vi phạm.
|
IV
|
Khắc
phục các tồn tại, hạn chế trong thực thi pháp luật, xử lý vi phạm khai thác hải
sản bất hợp pháp
|
|
1
|
Các lực lượng chức năng,
chính quyền địa phương thực hiện đúng trách nhiệm, thẩm quyền, chức năng, nhiệm
vụ được pháp luật quy định trong xử lý vi phạm khai thác IUU, với tinh thần xử
lý nghiêm, không có vùng cấm, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả.
|
Thường xuyên
|
- Chánh Thanh tra Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Chỉ huy trưởng Bộ đội
biên phòng tỉnh/ Đồn trưởng/ Trưởng Trạm kiêm soát Biên phòng;
- Chủ tịch UBND cấp xã/ cấp
huyện;
- Người có thẩm quyền khác
theo quy định của pháp luật.
|
100% trường hợp vi phạm dược
phát hiện đều phải bị xử lý đúng quy định (không áp dụng hình thức cảnh
cáo, ký cam kết không vi phạm).
|
2
|
- Rà soát, xử lý dứt điểm
các trường hợp vi phạm quy định mất kết nối VMS (mất kết nối 6 tiếng đến
dưới 10 ngày không báo cáo vị trí về bờ; quá 10 ngày không đưa tàu về bờ theo
quy định) từ sau đợt thanh tra lần thứ 4 của EC (tháng 10/2023) đến nay.
|
Tháng 7/2024
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh (Đồn, Trạm kiểm soát Biên phòng)
|
- Chi cục Thủy sản (Trung
tâm giám sát tàu cá)
- UBND cấp xã, cấp huyện
có tàu cá mất kết nối VMS
|
- Có kết quả, số liệu xử
lý cụ thể để báo cáo Ban chỉ đạo quốc gia về IUU.
|
- Điều tra, xác minh, xử
phạt 100% các trường hợp tàu cá tự ý tháo dỡ thiết bị; để mất kết nối trên 06
giờ, trên 10 ngày không báo cáo theo quy định; tàu cá vượt ranh giới cho phép
khai thác trên biển,..
|
Thường xuyên
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (Đồn, Trạm kiểm soát Biên phòng)
|
- Chi cục Thủy sản (Trung
tâm giám sát tàu cá)
- UBND cấp xã, cấp huyện
có tàu cá mất kết nối VMS
|
- 100% trường hợp vi phạm
quy định đều phải bị xử lý (không áp dụng hình thức cảnh cáo, ký cam kết
không vi phạm)
|
3
|
Tổ chức các đợt cao điểm
tuần tra, kiểm tra, xử phạt 100% tàu cá không đăng ký, không đăng kiểm, không
có giấy phép khai thác; ra vào cảng không thông báo, không nộp nhật ký khai
thác, thu mua, chuyển tải; vi phạm quy định về VMS; hoạt động sai vùng, nhất
là nghề lưới kéo…theo thẩm quyền được pháp luật quy định
|
Từ nay đến ngày 30/9/2024
|
- Các Trạm Kiểm ngư khu vực.
- Đồn, Trạm kiểm soát Biên
phòng vùng biển
|
- Văn phòng đại diện kiếm
soát nghề cá tại các cảng cá.
|
Xử phạt 100% tàu cá vi phạm
khai thác IUU theo quy định.
|
4
|
Cập nhật đầy đủ kết quả xử
phạt hành vi khai thác IUU vào hệ thống phần mềm theo dõi, quản lý hoạt động
xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản.
|
Hàng ngày
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Thủy sản)
|
- BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- Công an tỉnh;
- UBND cấp huyện
|
Cập nhật đày đủ số liệu
tàu cá vi phạm, kết quả xử lý, báo cáo theo quy định.
|
V
|
Khẩn
trương sửa chữa, khắc phục hư hỏng, xuống cấp hạ tầng, đảm bảo vệ sinh môi
trường cảng cá, nhất là tại cảng cá La Gi
|
1
|
Phê duyệt kế hoạch lựa chọn
nhà thầu và triển khai khởi công Dự án Nâng cấp hạ tầng cảng cá Phan Rí Cửa.
|
Tháng 8/2024
|
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Đảm bảo công trình khởi
công đúng thời hạn được giao.
|
2
|
- Bàn giao các hạng mục
công trình hoàn thành thuộc Dự án Mở rộng, nâng cấp cảng cá và khu tránh
bão La Gi (Nhà làm việc Ban điều hành, Nhà lồng bến cập tàu 400Cv) cho
BQL các cảng cá tỉnh quản lý, sử dụng.
|
Trước 15/7/2024
|
Ban QLDA ĐTXD các công trình Nông nghiệp và PTNT
|
Ban Quản lý các cảng cá tỉnh
|
Công trình được đưa vào sử
dụng, phát huy hiệu quả.
|
- Khẩn trương xử lý nạo
vét vùng nước trước bến cập tàu 400Cv Cảng cá La Gi đạt độ sâu thiết kế.
|
Tháng 8/2024
|
Ban QLDA ĐTXD các công trình Nông nghiệp và PTNT
|
UBND thị xã La Gi. Các sở, ngành có liên quan
|
- Hoàn tất hồ sơ, trình
phê duyệt và triển khai sửa chữa khắc phục tình trạng hư hỏng, ô nhiễm môi
trường khu vực bến 200 - 400Cv Cảng cá La Gi
|
Tháng 9/2024
|
Ban quản lý các cảng cá tỉnh
|
Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Giao Thông Vận tải, Tài chính, Kế hoạch và
Đầu tư.
|
Khắc phục hư hỏng xuống cấp,
xử lý căn bản tình trạng ô nhiễm môi trường tại khu vực bến 200 - 400Cv Cảng
cá La Gi.
|
- Lập hồ sơ, thủ tục, thực
hiện nạo vét thông luồng khẩn cấp cửa biển La Gi
|
Tháng 9/2024
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Ban quản lý các cảng cá tỉnh)
|
- Các Sở, ngành: Tài
nguyên và Môi trường, Giao Thông Vận tải, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Biên
phòng tỉnh, Cảng vụ Hàng hải.
- UBND Tx La Gi
|
Xử lý bối lấp, bảo đảm an
toàn cho tàu thuyền ra vào cửa biển.
|
3
|
Khẩn trương lập hồ sơ Báo
cáo kinh tế kỹ thuật công trình sửa chữa, khắc phục hư hỏng Nhà lồng tiếp nhận
hải sản Cảng cá Liên Hương theo quy định; trình các sở, ngành chức năng xem
xét thẩm định, phê duyệt.
|
Tháng 9/2024
|
Ban quản lý các cảng cá tỉnh
|
Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Giao Thông Vận tải, Tài chính, Kế hoạch và
Đầu tư.
|
- Hồ sơ Báo cáo kinh tế kỹ
thuật công trình được phê duyệt.
|
4
|
Tổ chức khảo sát luồng lạch
cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão, lập kế hoạch nạo vét duy tu và đề xuất bố
trí kinh phí sự nghiệp kinh tế năm 2025 để thực hiện, trước hết là các đoạn
tuyến nguy cơ cao gây tai nạn, khu vực bến cập tàu bị bồi lấp ảnh hưởng đến sản
xuất, bốc dỡ sản phẩm, phục vụ giám sát, kiểm soát chống khai thác IUU.
|
Tháng 6/2024
|
- Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
- Ban Quản lý các cảng cá
tỉnh.
|
- Các Sở: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Giao thông Vận tải, Tài nguyên và Môi trường.
- Ban QLDA ĐTXD các công
trình Nông nghiệp và PTNT tỉnh.
- UBND huyện Tuy Phong, TX
La Gi, TP Phan Thiết.
|
Hoàn thành khảo sát, đề
xuát bố trí kinh phí sự nghiệp kinh tế năm 2025 để thực hiện.
|
5
|
Yêu cầu các sở, ngành chức
năng phải tích cực phối hợp, hỗ trợ, khẩn trương có văn bản thẩm định, hướng dẩn
hướng dẫn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các chủ đầu tư công trình,
dự án phục vụ công tác phòng chống khai thác IUU theo yêu cầu khắc phục của
EC trong thời gian sớm nhất nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện, hoàn thành các
công trình trong tháng 9/2024.
|
Không quá 03 ngày làm việc khi nhận văn bản hồ sơ đề nghị
|
- Các Sở: Kế hoạch và Đầu
tư; Tài chính, Giao thông Vận tải; Xây dựng; Tài nguyên và Môi trường.
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố liên quan.
|
Các chủ đầu tư công trình, dự án phục vụ công tác phòng chống khai thác
IUU (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Quản lý các cảng cá tỉnh;
các đơn vị chủ đàu tư khác)
|
Hồ sơ được giải quyết hoặc
có ý kiến kịp thời, đáp ứng yêu cầu đẩy tiến độ.
|
VI
|
Khẩn
trương rà soát, kiện toàn các tổ chức, cơ quan, đơn vị chống khai thác IUU
trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là cảng cá La Gi
|
1
|
Kiện toàn bổ sung thành phần
Ban chỉ đạo chống khai thác IUU tỉnh theo chỉ đạo của Trưởng Ban Chỉ đạo quốc
gia về IUU gắn với hoàn thiện Quy chế hoạt động, nâng cao trách nhiệm phối hợp,
thống nhất, chỉ đạo toàn diện công tác chống khai thác IUU của tỉnh; tăng cường
kiểm tra, giám sát, kịp thời chấn chỉnh việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ
được giao của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
|
Tháng 7/2024
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo chống khai thác
IUU tỉnh)
|
- Sở Nội vụ;
- Các sở, ngành, địa
phương liên quan
|
Ban Chỉ đạo tỉnh được kiện
toàn và Quy chế hoạt động được bổ sung, hoàn thiện;
|
2
|
Rà soát, kiện toàn Ban chỉ
đạo chống khai thác IUU các huyện, thị xã, thành phố vùng biển: bổ sung thành
viên là lãnh đạo các phòng nội vụ, tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
ban hành quy chế làm việc, cơ chế phối hợp đảm bảo lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện
công tác chống khai thác IUU trên địa bàn quản lý; tăng cường kiểm tra, kịp
thời chấn chỉnh việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao của các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn.
|
Tháng 7/2024
|
UBND các huyện, thị xã,
thành phố vùng biển
|
|
Ban Chỉ đạo chống khai
thác IUU cấp huyện được kiện toàn và Quy chế hoạt động được bổ sung, hoàn thiện.
|
3
|
Rà soát, kiện toàn chức
năng, nhiệm vụ gắn với bổ sung nhân lực, phương tiện trang thiết bị cần thiết
cho các cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện chống khai thác IUU thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh
đảm bảo năng lực thực hiện nhiệm vụ phòng chống khai thác IUU
|
Tháng 7/2024
|
- Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh
- Công an tỉnh
|
Sở Nội vụ và các cơ quan
liên quan
|
Các cơ quan, đơn vị trực
tiếp thực hiện chống khai thác IUU trên địa bàn tỉnh được biện toàn, bổ sung
nhân lực đáp yêu cầu thực hiện nhiệm vụ
|
4
|
Riêng cảng cá La Gi: Khẩn
trương rà soát, bổ sung, điều động đảm bảo nhân lực chuyên môn theo dõi, giám
sát, thống kê tàu cá, sản lượng thủy sản bốc dỡ qua cảng đúng thủ tục, hồ sơ,
quy trình, quy định.
|
Trước 15/7/2024
|
Ban Quản lý các cảng cá tỉnh
|
Sở Nội vụ. Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Ban điều hành Khu tránh bão
- cảng cá La Gi được kiện toàn, bổ sung nhân lực, cải thiện và nâng cao năng
lực quản lý, thực hiện đẩy đủ nhiệm vụ theo quy định.
|
Rà soát cơ cấu tổ chức,
nhân lực kiểm soát, chống khai thác IUU tại cảng cá (Văn phòng kiểm soát nghề
cá, Biên phòng, Kiểm ngư) đảm bảo năng lực thực hiện nhiệm vụ.
|
Trước 15/7/2024
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT
- BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh.
- Chi cục Thủy sản.
|
- Ban Quản lý các cảng cá
tỉnh.
- UBND thị xã La Gi.
|
- Văn phòng đại diện kiểm
soát nghề cá tại Cảng cá La Gi được kiện toàn, đảm bảo nhân lực thực hiện nhiệm
vụ.
|
VII
|
Tiếp
tục đẩy mạnh, đổi mới, nâng cao hiệu quả tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật về chống khai thác IUU
|
1
|
Đẩy mạnh, đổi mới công tác
thông tin, tuyên truyền; kịp thời nêu gương điển hình tích cực đồng thời phê
phán các hành vi vi phạm pháp luật; đặc biệt, kịp thời phổ biến
các quy định xử lý, xử phạt nghiêm khắc (hành chính, hình sự) mới ban hành để
cảnh báo, răn đe, ngăn ngừa các hành vi khai thác IUU, nhất là hành vi vi phạm
khai thác hải sản bất hợp pháp tại vùng biển nước ngoài.
|
Thường xuyên
|
Sở Thông tin và Truyền
thông, Báo Bình Thuận, Đài PT-TH tỉnh
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố vùng biển; các cơ quan
truyền thông, thông tấn báo chí
|
Các ấn phẩm bản tin, phóng
sự tuyên truyền trên phát thanh, truyền hình, báo giấy, báo điện tử, tờ rơi
tuyên truyền,...
|
2
|
Phát huy vai trò của các tổ
chức chính trị - xã hội, các hội nghề nghiệp, các tổ chức tôn giáo tại cơ sở
trong việc tuyên truyền, vận động ngư dân (trực tiếp là chủ tàu, thuyền trưởng)
chấp hành quy định pháp luật, nhất là các địa bàn có nhiều tàu cá vi phạm
khai thác IUU, tàu cá có nguy cơ cao vi phạm vùng biển nước ngoài.
|
Thường xuyên
|
Thành viên Ban chỉ đạo chống khai thác IUU tỉnh (UBMT Tổ quốc tỉnh, Hội
Nông dân tỉnh, Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh).
|
UBND cấp xã, cấp huyện
vùng biển
|
|
VIII
|
Triển
khai kịp thời các chương trình, đề án, chiến lược, quy hoạch phát triển bến vững
ngành thủy sản tại địa phương
|
1
|
Tham mưu Tỉnh ủy, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Chương trình, kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của
Ban Bí thư, Nghị quyết số 52/NQ-CP của Chính phủ và chiến lược, quy hoạch,
chương trình, đề án quốc gia phát triển bền vững ngành thủy sản được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
|
Theo thời hạn Tỉnh ủy, UBND tỉnh giao
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan.
|
Các chương trình, kế hoạch,
đề án được ban hành và tổ chức thực hiện đồng bộ, có hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
|
|
|
|
|
|
|
|
[1] Cục trưởng
Cục Thủy sản, Phó Cục trưởng Cục Kiếm ngư và lãnh đạo các phòng nghiệp vụ, các
đơn vị trực thuộc Cục Kiếm ngư, Cục Thủy sản.
[2] Công điện
1058/CĐ-TTg ngày 04/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
[3] Công văn
số 4124/BNN-KN ngày 10/6/2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
[4] Chỉ thị
số 32-CT/TW, ngày 10/4/2024 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác chống khai thác thuỷ sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo
quy định và phát triển bền vững ngành thuỷ sản.
[5] Nghị quyết
số 52/NQ-CP 22/4/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động và Kế hoạch
triển khai thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 10/4/2024 của Ban Bí thư.
[6] Quyết định
số 81/QĐ-TTg ngày 13/02/2023; Công điện số 265/CĐ-TTg ngày 17/4/2023, Công điện
1058/CĐ-TTg ngày 04/11/2023; Công điện số 49/CĐ-TTg ngày 15/5/2024 của Thủ tướng
Chính phủ
[7] Gồm các
nhóm tàu cá có yếu tố nguy cơ vi phạm vùng biển nước ngoài: (1) Tàu cá
thuộc nhóm nghề nguy cơ cao (câu, lặn, dịch vụ hậu cần,…) tại địa bàn có nhiều
tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài; (2) Tàu cá hoạt động vùng khơi thường
xuyên mất kết nối VMS trên vùng giáp ranh hoặc tàu cá mất kết nối VMS dưới 6 giờ
lặp đi, lặp lại nhiều lần trên vùng giáp ranh mà không báo cáo, không rõ nguyên
nhân; (3) Tàu cá đã từng vi phạm vùng biển nước ngoài bị phát hiện hoặc
tàu cá có ngư dân đi trên tàu (đặc biệt là thuyền trưởng) đã từng vi phạm vùng
biển nước ngoài, bị bắt giữ trả về; (4) Tàu cá thường xuyên lưu trú, xuất
bến ngoài tỉnh không hoặc ít về địa phương, nhất là các tỉnh phía Nam từ Bà Rịa
– Vũng Tàu đến Kiên Giang; (5) Tàu cá đăng ký tại Bình Thuận thuộc nhóm
nghề nguy cơ cao đã bán ra ngoài tỉnh nhưng chưa làm thủ tục theo quy định hoặc
cho người ngoài tỉnh thuê hoạt động tại các tỉnh, không về Bình Thuận; (6) Các
trường hợp có nguy cơ khác.
[8] Gồm: thị
xã La Gi 03 tàu; thành phố Phan Thiết 04 tàu; huyện Phú Quý 03 tàu; huyện Tuy
Phong 01 tàu
[9] Thông tư số
21/2018/TT-BNNPTNT và Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
[10] Nghị định
số 38/2024/NĐ-CP ngày 05/4/2024 của Chính phủ; Nghị quyết số 04/2024/NQ-HĐTP
ngày 12/4//2024 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
[11] Gồm:
Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 phê duyệt chiến lược phát triển thuỷ sản
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày
16/8/2024 phê duyệt Đề án phát triển ngành chế biến thuỷ sản giai đoạn
2021-2030; Quyết định số 1644/QĐ-TTg ngày 4/10/2021 phê duyệt Đề án phát triển
nuôi trồng thuỷ sản trên biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định
985/QĐ- TTg ngày 16/8/2022 phê duyệt Chương trình Quốc gia phát triển nuôi trồng
thủy sản giai đoạn 2021 – 2030; Quyết định số 1077/QĐ-TTg ngày 14/9/2022 phê
duyệt Đề án “Phòng, chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và
không theo quy định đến năm 2025”; Quyết định số 1090/QĐ-TTg ngày 19/9/2022 phê
duyệt Chương trình quốc gia phát triển khai thác thuỷ sản hiệu quả, bền vững
giai đoạn 2022-2025, định hướng đến 2030; Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày
10/3/2023 phê duyệt Đề án chuyển đổi một số nghề khai thác hải sản ảnh hưởng đến
nguồn lợi và môi trường sinh thái; Quyết định số 643/QĐ-TTg ngày 5/6/2023 phê
duyệt Đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước về thuỷ sản; Quyết định số
76/QĐ-TTg ngày 18/01/2024 phê duyệt Chương trình quốc gia về bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thuỷ sản đến năm 2024; Quyết định số 389/QĐ-TTg ngày 09/5/2024 phê
duyệt Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thuỷ sản thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050.