ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/KH-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 23 tháng 01 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG NẾP SỐNG VĂN MINH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN-TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
Căn cứ Nghị quyết
số 14/2020/NQ-HĐND ngày 13 tháng 11 năm 2020 của HĐND tỉnh về việc thông qua Đề
án “Xây dựng nếp sống văn minh đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”:
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng nếp sống văn minh đô thị và nông
thôn (sau đây gọi tắt là NSVMĐT&NT) trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai
đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030” như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận
thức, ý thức về xây dựng NSVMĐT&NT; xây dựng lối sống văn minh, tiến bộ,
giàu bản sắc văn hóa tốt đẹp của địa phương trong cán bộ, công chức, viên chức
và nhân dân.
- Đưa việc xây dựng NSVMĐT&NT đi
vào chiều sâu, thiết thực; đảm bảo được đặc trưng của thành phố “văn hóa, di sản,
sinh thái, cảnh quan, thân thiện môi trường và thông minh”, góp phần xây dựng tỉnh
Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương, xây dựng con người Thừa
Thiên Huế ngày càng văn minh, lịch thiệp.
2. Yêu cầu:
- Các sở, ngành, Mặt trận tổ quốc các
cấp, UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế cần nêu cao vai trò trách nhiệm
trong chỉ đạo, điều hành triển khai thực hiện các nội dung xây dựng nếp sống
văn minh đô thị, nông thôn.
- Quan tâm bố trí nguồn lực thực hiện
đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đặt ra.
- Tập trung cho công tác tuyên truyền,
vận động và đầu tư xây dựng các công trình, thiết chế cần thiết cho việc xây dựng
NSVMĐT&NT.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Giai đoạn từ
năm 2021 - 2025:
a) 95% gia đình đạt chuẩn và giữ vững
danh hiệu Gia đình văn hóa theo quy định.
b) 95 - 100% hộ gia đình đảm bảo vệ
sinh môi trường, không lấn chiếm lòng đường, hè phố, gây cản trở giao thông, đặt
biển hiệu, biển quảng cáo sai quy định, gây mất mỹ quan đô thị và nông thôn.
c) 95% khu dân cư đạt chuẩn và giữ vững
danh hiệu khu dân cư văn hóa; giảm mạnh bạo lực gia đình, bất bình đẳng giới, nạn
tảo hôn, hạn chế thấp nhất tệ nạn xã hội phát sinh.
d) 95% cơ quan, đơn vị và 80% doanh
nghiệp đóng trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn văn hóa.
đ) 100% các điểm di tích, các điểm
sinh hoạt công cộng có khu vệ sinh; không có tình trạng đeo bám khách du lịch.
e) 100% hộ gia đình tích cực tham gia
xây dựng nông thôn mới; 100% các xã đăng ký xây dựng xã đạt chuẩn văn hóa nông
thôn; phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị.
i) 100% hộ gia đình, cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động ở các xã, phường, thị trấn được tuyên truyền vận động
thực hiện nếp sống văn minh, môi trường văn hóa nông thôn, môi trường văn hóa
đô thị theo quy định hiện hành.
g) 100% cán bộ, công chức, viên chức
và trên 90% hộ gia đình chấp hành thực hiện NSVMĐT&NT.
h) 100% phường, thị trấn thực hiện đảm
bảo việc quản lý kiến trúc, xây dựng đô thị theo quy định hiện hành.
2. Giai đoạn
2025 - 2030:
Giữ vững các chỉ tiêu đã đạt được
trong giai đoạn 2021 - 2025, tiếp tục phấn đấu các chỉ tiêu cụ thể sau:
a) 100% hộ gia đình, cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động ở các xã, phường, thị trấn chấp hành thực hiện nếp sống
văn minh, môi trường văn hóa nông thôn, môi trường văn hóa đô thị theo quy định
quy định hiện hành.
b) 98% gia đình được công nhận và giữ
vững đạt chuẩn văn hóa; 98% khu dân cư được công nhận và giữ vững danh hiệu đạt
chuẩn văn hóa.
c) 98% cơ quan, đơn vị và 85% doanh
nghiệp đóng trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn văn hóa.
d) 100% xã, phường, thị trấn được
công nhận xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn; phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh
đô thị.
III. MỘT SỐ NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường vận động, tuyên truyền
và giáo dục nhân dân: Chấp hành nghiêm pháp luật; không vi phạm trật tự an toàn xã hội, trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường thủy nội
địa; bảo vệ môi trường, cảnh quan đô thị; không đổ chất phế thải, rác ra đường,
sông, ao, hồ, giữ gìn vệ sinh nơi công cộng; thực hiện nghiêm quy định về việc
cưới, việc tang và lễ hội; không mê tín dị đoan, bói toán, đồng bóng; không sử
dụng trang phục thiếu lịch sự đến những nơi tôn nghiêm, các di tích lịch sử, văn hóa; không nâng giá, ép giá,
tranh giành, đeo bám khách du lịch; chấp hành nghiêm quy định của nhà nước về
thông tin, quảng cáo, rao vặt; không xây dựng các điểm thu gom, buôn bán phế liệu
trong khu dân cư.
Tuyên truyền, vận động cán bộ, công
chức, viên chức xây dựng phong cách giao tiếp, ứng xử văn minh, lịch sự, đúng
chuẩn mực trong hoạt động công vụ.
2. Nâng cao vai trò chỉ đạo của các cấp
ủy Đảng và điều hành thực hiện của chính quyền các cấp:
a) Phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo
và triển khai thực hiện của cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp trong thực hiện
NSVMĐT&NT trên địa bàn toàn tỉnh. Đẩy mạnh sự phối hợp chặt chẽ của các
ngành, các cấp, mặt trận, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội, huy động sự
tham gia tích cực của người dân.
b) Ngăn chặn và xử lý nghiêm các tệ nạn
xã hội, bạo lực gia đình; Hoàn thiện các quy định, xây dựng bộ tiêu chí đánh
giá về việc thực hiện NSVMĐT&NT và tổ chức xử phạt các
hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành.
c) Thiết lập các đường dây nóng,
thành lập đội kiểm tra liên ngành để kiểm tra định kỳ, đột xuất; Thực hiện
nguyên tắc trách nhiệm địa bàn nào để xảy ra tình trạng tội phạm, tệ nạn xã hội,
ăn xin, đeo bám, vi phạm môi trường thì lãnh đạo địa phương đó phải chịu trách
nhiệm trước cấp quản lý trực tiếp.
3. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về NSVMĐT&NT trong các cấp ủy Đảng,
chính quyền, các đoàn thể, các ngành, cơ quan, cộng đồng dân cư, tạo nên phong
trào quần chúng rộng rãi.
a) Xây dựng các chuyên đề nêu gương
việc làm tốt, kịp thời phản ánh những vi phạm để ngăn ngừa các hiện tượng có khả
năng xảy ra.
b) Đa dạng hóa công tác tuyên truyền:
- Tuyên truyền bằng hình thức cổ động
trực quan: Thông qua hệ thống màn hình điện tử, cờ thả, biểu ngữ, băng rôn
trong các đợt cao điểm hay trong các chiến dịch.
- Tuyên truyền trên các hệ thống
thông tin đại chúng: Mở chuyên trang, chuyên mục trên Báo Thừa Thiên Huế, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh; qua các Trang tin điện tử của
các cơ quan, ban ngành; hệ thống đài truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố;
nêu gương người tốt việc tốt, phê phán những hành vi sai
trái trong việc chấp hành những quy định về NSVMĐT&NT.
- Tuyên truyền thông qua các hội nghị
tập huấn, nói chuyện chuyên đề, tổ chức các Liên hoan hội diễn, hội thi tìm hiểu,
các cuộc thi hùng biện, thi vẽ... về Luật An toàn giao thông, văn hóa giao
thông, ý thức bảo vệ môi trường, giao tiếp, ứng xử văn minh trong thương mại, dịch
vụ du lịch trong các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là cho các đối tượng là học
sinh, sinh viên, thanh thiếu niên, cán bộ, công chức, nhân dân, tiểu thương.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục trong hệ thống trường học các cấp cho học sinh, sinh viên; lồng ghép
tuyên truyền qua các buổi ngoại khóa của học sinh.
- Tổ chức tuyên truyền trong các buổi
họp dân tại các tổ dân phố, cụm dân cư hay các buổi hội họp của các tổ chức
đoàn thể địa phương như: Chi bộ dân phố, thôn; hội Phụ nữ, hội Cựu chiến binh,
hội Người cao tuổi, hội Nông dân... để tuyên truyền sâu rộng đến các đoàn viên,
hội viên, các tầng lớp nhân dân; nêu cao trách nhiệm nêu gương, vận động của
cán bộ, đảng viên đối với người thân và nhân dân nơi cư trú về xây dựng nếp sống
văn minh.
4. Đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng,
xây dựng không gian, cảnh quan văn minh, hiện đại.
a) Tập trung chỉnh trang và hoàn thiện
cơ sở hạ tầng đô thị và nông thôn một cách đồng bộ, chú trọng đến những địa điểm
công cộng, các khu du lịch, các điểm di tích lịch sử, văn hóa, các danh lam thắng
cảnh.
b) Lồng ghép việc chỉnh trang hạ tầng
cơ sở nông thôn với các dự án xây dựng nông thôn mới ở các địa phương nhằm đảm
bảo việc thực hiện nếp sống văn minh; xây dựng các tuyến phố văn minh đô thị.
5. Phát huy vai trò của quy ước,
hương ước xây dựng khu dân cư văn hóa: Đẩy mạnh việc xây dựng, thực hiện hương
ước, quy ước thôn, tổ dân phố văn hóa đảm bảo quy định của
pháp luật. Đưa tiêu chí thực hiện các quy định về việc thực hiện NSVMĐT&NT
vào quy ước, hương ước và xem đó là tiêu chuẩn xét công nhận các danh hiệu văn
hóa hàng năm.
6. Tiếp tục thực hiện các mô hình có
hiệu quả như: “Ngày Chủ nhật xanh - Hãy hành động để Thừa Thiên Huế thêm xanh -
sạch - sáng”; Quản lý trật tự xã hội thông qua dịch vụ “Đô thị thông minh Huế -
S”; “Cả nước chung tay xây dựng nông thôn mới”; phong trào “Cán bộ, công chức,
viên chức thi đua thực hiện văn hóa công sở” gắn với phong trào thi đua “Đẩy mạnh
học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; phong trào
“Toàn dân xây dựng Thừa Thiên Huế sáng - xanh - sạch, không rác thải”; “Huế
không tiếng còi xe”; “Huế - thành phố bốn mùa hoa”; “Nói không với túi ni lông
và sản phẩm nhựa sử dụng một lần”.
7. Đẩy mạnh thực hiện Bộ tiêu chí
đánh giá “Xanh - Sạch - Sáng” cấp phường, xã trên địa bàn tỉnh.
8. Tăng cường kiểm tra, nhắc nhở giờ
hoạt động kinh doanh của các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa và các cơ sở khác
có sử dụng âm thanh không được vượt quá quy chuẩn tiếng ồn, gây ảnh hưởng đến đời
sống của nhân dân.
9. Tổ chức sơ kết, tổng kết để kịp thời
biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích tiêu biểu, xuất
sắc.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Hàng năm, các cấp, các ngành, các đơn
vị, địa phương chủ động bố trí kinh phí đảm bảo cho các nhiệm vụ, nội dung xây
dựng nếp sống văn minh đô thị, trong đó, cần ưu tiên kinh phí cho hoạt động
tuyên truyền, mua sắm các trang thiết bị hỗ trợ công tác quản lý và xử lý vi phạm.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa
và Thể thao là cơ quan thường trực của Đề án, có
trách nhiệm:
a) Hàng năm tham mưu cho UBND tỉnh
xây dựng Kế hoạch triển khai và chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa
phương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được phân công.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành và UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế tiến hành tham mưu xây dựng,
hoàn thiện các văn bản quy định NSVMĐT&NT.
c) Hàng năm dự toán kinh phí thực hiện
Đề án trình UBND tỉnh xem xét theo quy định.
d) Chủ trì, phối hợp biên soạn chương
trình, nội dung tuyên truyền xây dựng NSVMĐT&NT; đẩy mạnh công tác tuyên
truyền bằng hình thức cổ động trực quan qua ứng dụng công nghệ thông tin. Tổ chức
các hội thi, hội diễn và vận động sáng tác các tác phẩm nghệ thuật để nâng cao
hiệu quả tuyên truyền, giáo dục NSVMĐT&NT trên địa bàn toàn tỉnh.
đ) Tham mưu UBND tỉnh về tổ chức Hội
nghị đánh giá công tác xây dựng NSVMĐT&NT theo giai đoạn, qua đó xét khen
thưởng, biểu dương các cá nhân, tập thể điển hình, có thành tích tốt; định kỳ
ngày 15/12 hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Đề án.
2. Sở Giao
thông Vận tải:
a) Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành
các văn bản quy định về quản lý hệ thống giao thông; quản lý sử dụng lòng đường,
vỉa hè theo quy định của pháp luật.
b) Hoàn thiện các công trình giao
thông trên địa bàn, chú trọng việc thiết kế, xây dựng phải đảm bảo giao thông
đúng luật, an toàn; lắp đặt các biển báo giao thông trên các tuyến đường nội thị
và nông thôn. Phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan rà soát và có Kế
hoạch tham mưu đầu tư, trang bị các thiết bị cần thiết ở các khu
vực công cộng do ngành quản lý.
c) Chỉ đạo các cơ sở đào tạo lái xe
trên địa bàn tăng cường nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho người lái xe;
đặc biệt chú trọng công tác giáo dục về văn hóa ứng xử, đạo đức nghề nghiệp và
ý thức chấp hành pháp luật về an toàn giao thông.
d) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
3. Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn các địa phương tổ chức lập
Chương trình phát triển đô thị.
b) Đề xuất các tiêu chuẩn quy hoạch
và kiến trúc, đảm bảo điều kiện để người dân thực hiện NSVMĐT&NT.
4. Sở Tài nguyên
và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện,
thị xã, thành phố Huế tổ chức tuyên truyền cho nhân dân về công tác giữ gìn vệ
sinh môi trường; tổng hợp kết quả xếp loại việc thực hiện
Bộ tiêu chí đánh giá “Xanh - Sạch - Sáng” cấp phường, Bộ tiêu chí đánh giá
“Xanh - Sạch - Sáng” cấp xã trên địa bàn tỉnh. Chủ động phối hợp xây dựng mô
hình “Thôn, tổ dân phố không rác”; đẩy mạnh phong trào thi đua trong việc giữ
gìn vệ sinh môi trường ở các cơ quan, ban, ngành, địa phương.
5. Sở Tài chính: Thẩm định, đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí
triển khai Đề án theo quy định.
6. Sở Kế hoạch và
Đầu tư: Đưa mục tiêu, rà soát các chỉ tiêu của Đề
án vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.
7. Sở Tư pháp: Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan đến quy định về xử lý vi phạm hành chính và các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm
của Sở.
8. Sở Nội vụ: Tổ chức tuyên truyền và triển khai giám sát, kiểm tra việc thực hiện
Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước; hướng dẫn, thẩm định
hồ sơ trình khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích trong việc triển
khai thực hiện Đề án.
9. Công an tỉnh:
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, tăng cường công tác đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh
phòng, chống các loại tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác; chỉ đạo
Công an các địa phương phối hợp thực hiện công tác đảm bảo trật tự đô thị, trật
tự công cộng.
b) Phối hợp các sở, ban, ngành chức
năng, chính quyền các cấp tham mưu, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
NSVMĐT&NT theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
10. Sở Thông tin
và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa
và Thể thao triển khai công tác tuyên truyền xây dựng NSVMĐT&NT trên các
phương tiện thông tin đại chúng; chỉ đạo các cơ quan báo chí của tỉnh xây dựng
chuyên mục, chuyên trang, các bài viết, tin, ảnh, phóng sự,... Kịp thời phát hiện,
biểu dương những điểm sáng văn hóa, gương người tốt, việc tốt; phê phán những
biểu hiện tiêu cực, những hành vi xa hoa, lãng phí, mê tín dị đoan làm ảnh hưởng
đến đạo đức, lối sống và tinh thần xã hội.
11. Sở Nông Nghiệp
và Phát triển nông thôn: Lồng ghép các nội dung
xây dựng NSVMĐT&NT vào việc xây dựng và triển khai chương trình xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
12. Sở Giáo dục
và Đào tạo và các trường đại học, cao đẳng và trung học trên địa bàn: thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục cho học sinh, sinh viên các
cấp học, các trường đại học, trung học chuyên nghiệp... trên địa bàn tỉnh về
NSVMĐT&NT thông qua các chương trình, nội dung giáo dục ở bộ môn giáo dục
công dân, các bộ môn liên quan; thường xuyên phối hợp tổ chức các hoạt động ngoại
khóa, các cuộc thi có chủ đề về xây dựng NSVMĐT&NT để nâng cao nhận thức,
phát huy tinh thần trách nhiệm của học sinh, sinh viên.
13. Sở Du lịch,
Trung tâm Bảo tồn Di tích cố đô Huế: Phối hợp với
các cơ quan, địa phương ngăn chặn triệt để, xử lý tình trạng đeo bám để ăn xin,
bán hàng cho khách tham quan; hoàn thiện các khu vệ sinh tại các điểm di
tích...
14. Các sở, ban,
ngành, doanh nghiệp cấp tỉnh và các đơn vị liên quan: Triển khai thực hiện các nội dung xây dựng NSVMĐT&NT, xây dựng quy
định, nội quy về NSVMĐT&NT, lồng ghép vào các nội dung của quy ước xây dựng
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp văn hóa.
15. Đề nghị
UBMTTQVN tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Cựu
chiến binh, Liên đoàn Lao động tỉnh triển khai thực hiện việc xây dựng NSVMĐT&NT trong hệ thống tổ chức
của mình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền về NSVMĐT&NT trong các tổ chức
thành viên và đoàn viên, hội viên. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động
chuyên đề ở quy mô phù hợp với từng đối tượng hội viên.
16. Đề nghị các
cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
phối hợp với các địa phương tổ chức triển khai các nội dung xây dựng
NSVMĐT&NT trong cơ quan, đơn vị.
17. UBND các huyện,
thị xã và thành phố Huế:
a) Tổ chức chỉ đạo, triển khai công
tác xây dựng NSVMĐT&NT đến các cơ quan, đơn vị, xã, phường, thị trấn thuộc
chức năng quản lý của mình; tổ chức tuyên truyền giáo dục trong cộng đồng dân
cư. Lồng ghép các nội dung của đề án vào việc thực hiện phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tại địa phương. Nghiên cứu ban hành các quy
định xử phạt các hành vi vi phạm NSVMĐT&NT theo quy định của pháp luật hiện
hành. Thực hiện nguyên tắc trách nhiệm, địa bàn nào để xảy ra tình trạng tội phạm,
tệ nạn xã hội, ăn xin, đeo bám khách du lịch, ô nhiễm môi trường thì lãnh đạo địa
phương đó phải chịu trách nhiệm trước cấp quản lý trực tiếp.
b) UBND thành phố Huế, các thị xã
Hương Trà, Hương Thủy tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Xây dựng
nếp sống văn minh đô thị trên địa bàn, bổ sung các nội dung vào Kế hoạch thực
hiện hàng năm. Chủ trì phối hợp đánh giá, công nhận tuyến phố văn minh đô thị.
c) Chủ động phân bổ kinh phí hàng năm
để triển khai thực hiện các nội dung của Đề án, lồng ghép vào việc thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới tại địa phương. Chỉ đạo việc triển khai
nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn.
d) Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị
trấn tuyên truyền, triển khai Đề án; thường xuyên kiểm tra, phát hiện và xử lý
vi phạm NSVMĐT&NT trên địa bàn. Tổ chức triển khai thực hiện Bộ tiêu chí
đánh giá “Xanh - Sạch - Sáng” trên địa bàn.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Đề án “Xây dựng NSVMĐT&NT trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”, UBND tỉnh
yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương xây dựng Kế
hoạch triển khai thực hiện hàng năm; tiến hành báo cáo kết
quả thực hiện gửi Sở Văn hóa và Thể thao trước ngày 01 tháng 12 hằng năm; báo
cáo sơ kết 5 năm trước ngày 01 tháng 12 năm 2025; báo cáo tổng kết trước ngày 01 tháng 12 năm 2030 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Trong
quá trình triển khai nếu có gì phát sinh, đề nghị kịp thời có ý kiến với Sở Văn
hóa và Thể thao để báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ban VHXH, HĐND
tỉnh;
- Các đơn vị có tên tại Mục V;
- VP: LĐ, các CV;
- Lưu VT, VH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|