ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2390/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
04 tháng 7 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “ĐẨY MẠNH CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC
TẬP SUỐT ĐỜI TRONG CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
Thực hiện Quyết định số
1268/QĐ-TTg ngày 19/10/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Đẩy
mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp
đến năm 2030”, UBND tỉnh Bình Thuận ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động
tại các doanh nghiệp đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, cụ thể như
sau:
I. MỤC ĐÍCH
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai có hiệu quả Quyết
định số 1268/QĐ-TTg ngày 19/10/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động tại các
doanh nghiệp đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
- Tiếp tục khơi dậy, phát huy
truyền thống hiếu học của dân tộc trong công nhân lao động; tuyên truyền, vận động
để công nhân lao động tại doanh nghiệp hình thành thói quen tự học, tích cực học
tập suốt đời; hỗ trợ, tạo điều kiện để công nhân lao động tại các doanh nghiệp
học tập nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong công việc, tiếp cận hệ thống giáo dục mở, góp phần đẩy
mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế.
2. Yêu cầu
- Triển khai Chương trình “Đẩy
mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp
đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh đồng bộ, thiết thực, hiệu quả, phù hợp với điều
kiện của tỉnh.
- Phát huy hiệu quả sự phối hợp
giữa các ban, ngành liên quan trong quá trình thực hiện Chương trình nhằm thực
hiện hiệu quả, chất lượng đối với công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực cho lực lượng lao động tại các doanh nghiệp.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục khơi dậy, phát huy
truyền thống hiếu học của dân tộc trong công nhân lao động; tuyên truyền, vận động
để công nhân lao động tại doanh nghiệp hình thành thói quen tự học, tích cực học
tập suốt đời; hỗ trợ, tạo điều kiện để công nhân lao động tại các doanh nghiệp
học tập nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong công việc, tiếp cận hệ thống giáo dục mở, góp phần đẩy
mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về chính trị, pháp luật: Phấn
đấu đến năm 2025 đạt 70%, đến năm 2030 đạt 90% công nhân lao động tại các doanh
nghiệp được tuyên truyền, phổ biến, học tập, quán triệt những chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước có liên quan đến công nhân lao
động gắn với những nội dung lý luận về chức năng, nhiệm vụ của giai cấp công
nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam.
b) Về kỹ năng nghề nghiệp: Phấn
đấu đến năm 2025 đạt 50%, đến năm 2030 đạt 75% công nhân lao động tại các doanh
nghiệp tham gia học tập nâng cao trình độ tay nghề, kỹ năng nghề.
c) Về kỹ năng sống: Phấn đấu đến
năm 2025 đạt 50%, đến năm 2030 đạt 75% công nhân lao động tại các doanh nghiệp
tham gia học tập các nội dung giáo dục kỹ năng sống.
d) Về ứng dụng công nghệ thông
tin, công nghệ số: Phấn đấu đến năm 2025 đạt 40%, đến năm 2030 đạt 65% công
nhân lao động tại các doanh nghiệp được phổ biến về công nghệ thông tin, công
nghệ số.
đ) Về mô hình học tập: Phấn đấu
đến năm 2025 đạt 30%, đến năm 2030 đạt 50% công nhân lao động tại các doanh
nghiệp đạt danh hiệu “Công dân học tập” do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tuyên
truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về học tập suốt đời, góp phần xây dựng xã
hội học tập
a) Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, người sử dụng
lao động và công nhân lao động về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập
trong nền kinh tế số, xã hội số thông qua các phương tiện thông tin đại chúng,
truyền thông xã hội, hệ thống thông tin cơ sở, các cơ sở giáo dục và các phương
thức khác.
b) Tập huấn về kỹ năng tuyên
truyền, vận động công nhân lao động, người sử dụng lao động tham gia các hoạt động
học tập suốt đời cho cán bộ công đoàn, nhất là cán bộ công đoàn cơ sở.
c) Hưởng ứng Tuần lễ học tập suốt
đời, Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam hằng năm; tuyên truyền, phổ biến, vận động
công nhân lao động phấn đấu đạt danh hiệu “Công dân học tập”, có kỹ năng số để
có thể tự tìm kiếm, sử dụng, chia sẻ thông tin trên môi trường số, Internet.
d) Biểu dương, tôn vinh, khen
thưởng các gương công nhân lao động và con công nhân lao động hiếu học; nhân rộng
các mô hình tốt, cách làm hay trong tổ chức hoạt động học tập suốt đời, xây dựng
mô hình học tập suốt đời trong công nhân lao động.
2. Triển
khai các biện pháp hỗ trợ công nhân lao động được học tập thường xuyên nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập suốt đời
a) Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng
và hoàn thiện cơ chế, chính sách của Nhà nước để hỗ trợ công nhân lao động được
học tập, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp.
b) Tham gia góp ý xây dựng các
chương trình đào tạo bổ sung, đào tạo kỹ năng nghề nghiệp mới cho công nhân,
người lao động tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
c) Vận động các doanh nghiệp ưu
tiên bố trí nguồn kinh phí cho việc khuyến khích học tập, nâng cao tay nghề; tạo
điều kiện tốt nhất để hỗ trợ công nhân lao động được tham gia học tập suốt đời.
d) Nghiên cứu, xây dựng để ban
hành hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ của
tổ chức Công đoàn cho hoạt động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng của công
nhân lao động.
3. Đẩy mạnh
nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong tổ chức các hoạt động
học tập suốt đời cho công nhân lao động
a) Các trường đại học, cao đẳng
trên địa bàn tỉnh: Đa dạng hóa các hình thức học tập, phương thức học tập; đẩy
mạnh đào tạo từ xa theo quy định của pháp luật, giúp công nhân lao động học tập,
nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật; xây dựng, khai thác, tích hợp, chia sẻ
nguồn tài nguyên giáo dục mở, học liệu mở với các cơ sở giáo dục, các tổ chức,
cá nhân trong nước và ngoài nước.
b) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
Nghiên cứu thị trường lao động, chủ động phối hợp với các doanh nghiệp để đa dạng,
linh hoạt trong đào tạo nâng cao tay nghề, kỹ năng nghề cho công nhân lao động;
gắn kết đào tạo nghề theo địa chỉ, đa dạng các hình thức đào tạo, khuyến khích
phương thức tự học để giúp công nhân lao động học tập, nâng cao trình độ tay
nghề.
c) Các thiết chế văn hoá, thể
thao: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số; đổi mới, sáng tạo
các mô hình hoạt động và nâng cao chất lượng các dịch vụ phục vụ học tập suốt đời,
hỗ trợ công nhân lao động đến tham gia sinh hoạt và học tập.
4. Tổ chức
các phong trào thi đua, cuộc vận động, các hoạt động hỗ trợ thúc đẩy học tập suốt
đời trong công nhân lao động
a) Đẩy mạnh các cuộc vận động học
tập nâng cao kiến thức chuyên môn, ý thức pháp luật, kỹ năng sống trong công
nhân lao động; xây dựng, duy trì thói quen đọc sách và tự học, ý thức học tập
suốt đời phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi cá nhân với thông điệp “Học tập
suốt đời - cơ hội có việc làm bền vững”.
b) Phát động thi đua học tập,
nâng cao kỹ năng nghề nghiệp gắn với thi đua Lao động giỏi, Lao động sáng tạo
trong công nhân lao động; tiếp tục triển khai phong trào ôn lý thuyết, luyện
tay nghề, các cuộc thi thợ giỏi, “Bàn tay vàng”.
c) Hỗ trợ công nhân lao động có
điều kiện thuận lợi tham gia học tập như: Bổ sung sách, báo, tờ gấp, poster,
các ấn phẩm truyền thông trên các nền tảng và môi trường công nghệ mới.
d) Làm tốt công tác khuyến
khích, thương lượng với người sử dụng lao động để đưa nội dung nâng cao trình độ
học vấn, tay nghề cho công nhân lao động vào thỏa ước lao động tập thể, các quy
chế, quy định của doanh nghiệp, đơn vị.
đ) Tiếp tục huy động sự tham
gia, phối hợp của các doanh nghiệp để triển khai hiệu quả các cuộc vận động,
các phong trào thi đua nhằm thúc đẩy công nhân lao động học tập, lao động sáng
tạo.
5. Tăng cường
phối hợp giữa các cấp, ngành, các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực học tập suốt đời cho công nhân lao động
a) Tăng cường sự phối hợp giữa
các cấp, các ngành, cơ sở giáo dục đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các
doanh nghiệp trong việc tổ chức cho công nhân lao động học tập kiến thức pháp
luật, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng sống, những nội dung lý luận cơ bản về giai
cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam.
b) Thực hiện tốt công tác phối
hợp với người sử dụng lao động trong việc tuyên truyền, vận động và hỗ trợ, tạo
điều kiện để công nhân lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp.
c) Tăng cường hợp tác với các tổ
chức quốc tế, các tổ chức Công đoàn các nước để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm
và tranh thủ nguồn lực để triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, các hoạt
động liên quan đến Chương trình.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Chương
trình gồm: Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ theo khả năng cân đối và phân cấp ngân
sách quy định tại Luật Ngân sách nhà nước; kinh phí từ tài chính công đoàn trên
cơ sở cân đối các nguồn thu - chi của công đoàn (không bao gồm ngân sách nhà nước)
và các nguồn huy động hợp pháp khác. Các nội dung chi thực hiện theo quy định tại
Mục III Quyết định số 1268/QĐ-TTg.
2. Huy động các nguồn tài trợ,
đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp và các nguồn tài trợ hợp pháp khác.
3. Việc lập, chấp hành dự toán,
hạch toán kế toán và quyết toán thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn luật.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Đề nghị Liên đoàn Lao động
tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển
khai thực hiện các nội dung của Chương trình.
b) Chỉ đạo các cấp công đoàn
triển khai thực hiện Chương trình, gắn với triển khai các nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, xã hội của ngành, địa phương, đơn vị.
c) Định kỳ hằng năm tổ chức kiểm
tra, đôn đốc; sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình, báo
cáo UBND tỉnh và cấp có thẩm quyền.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Phối hợp với Liên đoàn Lao động
tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch, chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo phối
hợp với Liên đoàn Lao động huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Chương
trình.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn các trường
Trung học phổ thông có tổ chức dạy Giáo dục thường xuyên, các Trung tâm Giáo dục
nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, các Trung tâm hoạt động giáo dục tư thục
trên địa bàn tỉnh phối hợp với các doanh nghiệp, đơn vị liên quan để triển
khai, thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
c) Chủ trì, hướng dẫn, tổ chức
Tuần lễ học tập suốt đời hằng năm; phối hợp với Hội Khuyến học tỉnh triển khai,
thực hiện tiêu chí danh hiệu “Công dân học tập”.
3. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
a) Phối hợp với Liên đoàn lao động
tỉnh; chỉ đạo các phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Liên đoàn
Lao động huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Chương trình; chỉ đạo
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp áp dụng các hình thức đào tạo vừa làm vừa học,
đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ công nhân lao động tại
các doanh nghiệp tham gia học tập nâng cao trình độ tay nghề, kỹ năng nghề nghiệp,
đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động.
b) Chủ trì, phối hợp với Liên
đoàn Lao động tỉnh và các sở, ban, ngành triển khai thực hiện cơ chế khuyến
khích, hỗ trợ, tạo điều kiện cho công nhân lao động được học tập, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ dưới nhiều hình thức khác nhau theo hướng dẫn của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
c) Chủ trì công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách cho công nhân lao động
của người sử dụng lao động, trong đó có nội dung người sử dụng lao động thực hiện
trách nhiệm tạo điều kiện hỗ trợ công nhân lao động được học tập nâng cao trình
độ, kỹ năng nghề nghiệp.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông
a) Chủ trì, phối hợp với Liên
đoàn Lao động tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí và hệ thống thông
tin, cơ sở thông tin, tuyên truyền về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp, tình
hình, kết quả triển khai thực hiện Chương trình; về chế độ, chính sách liên
quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân lao động.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn tổ chức Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam hằng
năm.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
a) Chủ trì triển khai thực hiện
việc xây dựng các mô hình hoạt động, chia sẻ, hợp tác nguồn thông tin, dữ liệu
và các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ học tập trên nền tảng công nghệ số nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động, nguồn nhân lực tại các thiết chế văn hóa, thể thao,
phục vụ nhu cầu học tập suốt đời của công nhân lao động.
b) Phối hợp với Liên đoàn Lao động
tỉnh tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về văn hóa, thể thao cho cán bộ công đoàn;
phổ biến, hướng dẫn xây dựng văn hóa ứng xử trong công nhân lao động.
6. Sở Tài chính
a) Trên cơ sở dự toán hàng năm
của đơn vị xây dựng và căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương, Sở Tài
chính tổng hợp tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí dự toán hỗ trợ thực hiện
Chương trình đối với các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của ngân sách địa phương
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
b) Phối hợp với Liên đoàn Lao động
tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Chương
trình.
7. Hội Khuyến học tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Liên
đoàn Lao động tỉnh hướng dẫn thực hiện tiêu chí “Công dân học tập” trong công
nhân lao động tại doanh nghiệp.
b) Phối hợp tuyên truyền, vận động
để công nhân lao động phấn đấu đạt danh hiệu “Công dân học tập”.
8. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Liên
đoàn Lao động tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan tuyên truyền, vận động người
sử dụng lao động thực hiện xây dựng kế hoạch hằng năm và dành kinh phí, thời
gian, cơ sở vật chất cho việc đào tạo và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, đào tạo lại nghề cho công nhân lao động đang làm
việc tại doanh nghiệp.
b) Chủ trì, phối hợp với Liên
đoàn Lao động tỉnh vận động người sử dụng lao động ưu tiên bố trí kinh phí để hỗ
trợ công nhân lao động học tập.
9. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện
Chương trình hằng năm và từng giai đoạn phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội của địa phương; chỉ đạo các phòng, ban, tổ chức chính trị - xã hội phối
hợp với Liên đoàn lao động các huyện, thị xã, thành phố triển khai, thực hiện
Chương trình.
b) Bố trí ngân sách địa phương
và huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác để hỗ trợ công đoàn tổ chức các hoạt
động của Chương trình tại địa phương.
c) Nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động của các cơ sở giáo dục thường xuyên gắn kết chặt chẽ với doanh
nghiệp để tổ chức các lớp học nâng cao trình độ văn hóa, giáo dục kỹ năng sống,
bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học cho công nhân lao động. Tăng cường gắn kết các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ, kỹ năng nghề nghiệp cho công nhân lao động.
d) Phối hợp theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện Chương trình tại địa phương.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động
tại các doanh nghiệp đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Các sở, ban,
ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ Kế hoạch này tổ chức triển khai thực
hiện; báo cáo UBND tỉnh những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực
hiện (nếu có) qua Liên đoàn Lao động tỉnh để tổng hợp giải quyết hoặc tham mưu
cấp thẩm quyền xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCT. UBND tỉnh (Đ/c Minh);
- Mặt trận và các Đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Hội Khuyến học tỉnh;
- Báo Bình Thuận;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KGVXNV. Trâm.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh
|