ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2378/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 05
tháng 7 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON
TUM
Căn cứ Quyết định số 1596/QĐ-BYT ngày 10 tháng 6
năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Kế hoạch tiêm chủng mở rộng năm 2024 và
tình hình triển khai công tác tiêm chủng mở rộng trên địa bàn tỉnh năm 2023[1]; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Chương trình tiêm chủng mở rộng năm 2024 trên địa bàn tỉnh Kon
Tum (Kế hoạch), như sau:
I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu
- Duy trì thành quả và nâng cao hiệu quả công tác
tiêm chủng mở rộng (TCMR).
- Triển khai các vắc xin mới trong TCMR (vắc xin
Rota, Td).
2. Chỉ tiêu chuyên môn: Đạt các chỉ tiêu về
tỷ lệ tiêm chủng và chỉ tiêu giám sát bệnh trong TCMR năm 2024, gồm:
a) Chỉ tiêu tiêm chủng các vắc xin TCMR:
TT
|
Chỉ tiêu
|
Chỉ tiêu năm
2023
|
Chỉ tiêu năm
2024
|
1
|
Tỷ lệ TCĐĐ các loại vắc xin cho trẻ em dưới 1 tuổi
(lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm gan B, Hib, bại liệt uống, sởi)
|
≥97%
|
≥97%
|
2
|
Tỷ lệ tiêm vắc xin viêm gan B sơ sinh trong vòng
24 giờ
|
≥80%
|
≥90%
|
3
|
Tỷ lệ tiêm vắc xin uốn ván 2 (UV2+) cho phụ nữ có
thai
|
≥92%
|
≥92%
|
4
|
Tỷ lệ tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản
|
≥90%
|
≥90%
|
5
|
Tỷ lệ tiêm vắc xin sởi-rubella
|
≥95%
|
≥95%
|
6
|
Tỷ lệ tiêm vắc xin bạch hầu - ho gà - uốn ván
(DPT)
|
≥92%
|
≥92%
|
7
|
Tỷ lệ tiêm vắc xin bại liệt (IPV)
|
≥90%
|
≥90%
|
8
|
Tỷ lệ uống vắc xin Rota tại vùng triển khai
|
-
|
≥90%
|
b) Chỉ tiêu giám sát bệnh trong TCMR:
TT
|
Chỉ tiêu
|
Chỉ tiêu năm
2023
|
Chỉ tiêu năm
2024
|
1
|
Không có vi rút bại liệt hoang dại
|
0 trường hợp
|
0 trường hợp
|
2
|
100% huyện đạt tiêu chuẩn loại trừ UVSS
|
100% huyện đạt
|
100% huyện đạt
|
3
|
Tỷ lệ mắc sởi
|
≤ 5/100.000 người
|
≤ 5/100.000 người
|
4
|
Tỷ lệ mắc bạch hầu
|
≤ 0,05/100.000 người
|
≤ 0,1/100.000 người
|
5
|
Tỷ lệ mắc ho gà
|
≤ 1/100.000 người
|
≤ 1/100.000 người
|
6
|
Ca LMC được điều tra và lấy mẫu
|
≥ 1/100.000 trẻ dưới
15 tuổi
|
≥ 1/100.000 trẻ dưới
15 tuổi
|
7
|
Ca nghi sởi/rubella được điều tra và lấy mẫu xét
nghiệm
|
≥ 2/100.000 dân
trên phạm vi huyện
|
≥ 2/100.000 dân
trên phạm vi huyện
|
8
|
Số ca chết sơ sinh được điều tra
|
≥ 2/1.000 trẻ đẻ sống
|
≥ 2/1.000 trẻ đẻ sống
|
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
1. Phạm vi: Triển khai trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Đối tượng và nhu cầu vắc xin
a) Đối tượng: Căn cứ nhu cầu đăng ký của 10/10 huyện,
thành phố, đối tượng thuộc Chương trình TCMR năm 2024 gồm: Trẻ em dưới 1 tuổi:
10.971 trẻ; Phụ nữ có thai: 10.760 người[2] (Chi
tiết tại Phụ lục II).
b) Nhu cầu vắc xin năm 2024: Được ước tính trên cơ sở
đăng ký nhu cầu của các huyện, thành phố (bao gồm số vắc xin để tiêm bù mũi
cho những đối tượng thuộc Chương trình TCMR năm 2023 chưa được tiêm chủng đủ
mũi, đối tượng năm 2024 và dự trữ trong 6 tháng năm 2025 theo quy định tại Khoản
1 Điều 7 Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy
định về hoạt động tiêm chủng), cụ thể:
TT
|
Loại vắc xin
|
Tổng nhu cầu vắc
xin năm 2024 và 6 tháng đầu năm 2025[3] (liều)
|
Số tồn năm 2023
(liều)
|
Số đã được cấp
đến 15/6/2024 (liều)
|
Nhu cầu vắc xin
còn lại (liều)
|
1
|
Viêm gan B sơ sinh
|
13.826
|
2.218
|
3.300
|
8.308
|
2
|
Lao
|
41.950
|
0
|
24.000
|
17.950
|
3
|
DPT-VGB-Hib
|
71.894
|
0
|
24.650
|
47.244
|
4
|
Bại liệt uống
|
102.900
|
0
|
56.000
|
46.900
|
5
|
Bại liệt tiêm
|
63.650
|
0
|
13.000
|
50.650
|
6
|
Sởi
|
35.260
|
0
|
19.000
|
16.260
|
7
|
Sởi-rubella
|
34.000
|
0
|
18.000
|
16.000
|
8
|
Viêm não Nhật Bản
|
51.155
|
40
|
22.000
|
29.115
|
9
|
Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván (DPT)
|
93.800
|
0
|
32.000
|
61.800
|
10
|
Uốn ván
|
58.260
|
440
|
50.000
|
7.820
|
11
|
Rota
|
38.528
|
0
|
0
|
38.528
|
12
|
Uốn ván - Bạch hầu (Td)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
III. CÁC HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI
1. Kiểm định vắc xin, hiệu chuẩn,
bảo dưỡng hệ thống dây chuyền lạnh
- Nội dung: Phối hợp với Viện Kiểm định Quốc gia Vắc
xin và Sinh phẩm y tế trong công tác kiểm định vắc xin, kiểm tra, giám sát hậu
kiểm vắc xin trong quá trình sử dụng tại địa phương (nếu có). Tổ chức rà
soát, huy động nguồn lực đầu tư, phối hợp với các tổ chức, đơn vị liên quan tiếp
nhận, thay thế các tủ lạnh đã hư hỏng, đảm bảo 100% cơ sở TCMR có hệ thống dây
chuyền lạnh bảo quản vắc xin an toàn, hiệu quả. Thực hiện bảo dưỡng, hiệu chuẩn
hệ thống dây chuyền lạnh các tuyến theo quy định.
- Thực hiện: Sở Y tế chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật; các Trung tâm Y tế huyện, thành phố và các đơn vị liên quan thực hiện thường
xuyên.
2. Tiếp nhận, bảo quản, vận
chuyển vắc xin
- Nội dung:
+ Xây dựng kế hoạch chi tiết, dự trù vắc xin và vật
tư tiêm chủng gửi Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên nhằm đảm bảo được cung ứng đầy
đủ, kịp thời các loại vắc xin và vật tư cho tiêm chủng thường xuyên và tiêm chủng
chiến dịch.
+ Thực hiện tiếp nhận vắc xin từ Viện Vệ sinh Dịch
tễ Tây Nguyên và bảo quản vắc xin tại kho của tỉnh. Kịp thời phân bổ, điều tiết
vắc xin cho các địa phương để triển khai tiêm chủng, không để xảy ra tình trạng
tồn đọng vắc xin tại kho của tuyến tỉnh, huyện hoặc tình trạng thiếu, thừa vắc
xin tại các địa phương.
+ Tăng cường công tác quản lý, bảo quản, vận chuyển
vắc xin để đảm bảo vắc xin luôn có chất lượng tốt, giảm hao phí vắc xin và đảm
bảo an toàn tiêm chủng.
- Thực hiện: Sở Y tế chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật triển khai thực hiện. Thời gian: Quý I-IV năm 2024.
3. Triển khai kế hoạch sử dụng
vắc xin trong Chương trình TCMR đảm bảo tiêm chủng an toàn và đạt tiến độ
- Nội dung: Tổ chức tiêm chủng các vắc xin trong
TCMR đạt chỉ tiêu kế hoạch giao, đảm bảo kịp thời, an toàn, hiệu quả; tổ chức
tiêm chủng vắc xin viêm gan B sơ sinh tại các bệnh viện, Trạm Y tế; tổ chức
tiêm chủng cho trẻ có bệnh nền, trẻ cần khám sàng lọc tại bệnh viện; tổ chức
tiêm chủng thường xuyên ít nhất 2 lần/tháng, thực hiện tiêm vét ngay trong
tháng; tiếp tục triển khai tiêm vét, tiêm bù mũi các vắc xin trong TCMR cho đối
tượng chưa tiêm chủng hoặc chưa tiêm chủng đủ mũi.
- Thực hiện: Sở Y tế chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật; Bệnh viện Đa khoa tỉnh; Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi; Trung tâm Y tế
các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan thực hiện. Thời gian: Quý I-IV năm
2024.
4. Tăng cường giám sát các bệnh
có vắc xin trong TCMR
- Nội dung: Duy trì giám sát các bệnh có vắc xin
trong TCMR. Điều tra ca bệnh, lấy mẫu bệnh phẩm theo quy định đối với trường hợp
liệt mềm cấp, nghi sởi, rubella, chết sơ sinh, nghi uốn ván sơ sinh tại các cơ
sở y tế và cộng đồng đạt chỉ tiêu đề ra; lồng ghép giám sát phát hiện các bệnh
trong TCMR.
- Thực hiện: Sở Y tế chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện. Thời gian: Quý I-IV năm 2024.
5. Tăng cường an toàn tiêm chủng,
theo dõi phản ứng sau tiêm chủng và kiểm tra, giám sát hoạt động tiêm chủng
- Nội dung:
+ Duy trì hệ thống giám sát phản ứng sau tiêm chủng
các vắc xin trong TCMR; tổ chức các lớp tập huấn và tập huấn lại cho cán bộ làm
công tác TCMR các tuyến về thực hiện tiêm chủng an toàn, giám sát, phát hiện,
điều tra các trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng
+ Thực hiện việc theo dõi, báo cáo, điều tra và tổ
chức họp Hội đồng Tư vấn chuyên môn đánh giá nguyên nhân tai biến nặng trong
quá trình sử dụng vắc xin, các trường hợp được bồi thường sau sử dụng vắc xin
trong TCMR theo quy định (nếu có).
+ Triển khai các hoạt động giám sát chủ động và
giám sát thường quy hoạt động tiêm chủng theo kế hoạch.
- Thực hiện: Sở Y tế chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật; Bệnh viện đa khoa tỉnh; Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Hồi; Trung tâm Y tế
các huyện, thành phố và các cơ sở tiêm chủng thực hiện. Thời gian: Quý I-IV năm
2024.
6. Tổ chức thống kê, báo cáo và
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý số liệu tiêm chủng
- Nội dung: Tổng hợp, báo cáo kết quả TCMR, tình
hình sử dụng vắc xin và vật tư tiêm chủng hàng tháng, hàng quý, năm theo quy định.
Quản lý 100% đối tượng tiêm chủng và lịch sử tiêm chủng trên Hệ thống thông tin
tiêm chủng quốc gia. Tổng hợp các lỗi liên quan đến phần mềm và các khó khăn
trong quá trình thực hiện, gửi báo cáo lên tuyến trên theo quy định.
- Thực hiện: Sở Y tế chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật; Bệnh viện đa khoa tỉnh; Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Hồi; Trung tâm Y tế
các huyện, thành phố và các cơ sở tiêm chủng triển khai thực hiện. Thời gian:
Quý I-IV năm 2024.
7. Công tác truyền thông, đào tạo,
giám sát, đánh giá
- Nội dung:
+ Triển khai các hoạt động thông tin, giáo dục,
truyền thông bao gồm: xây dựng các chương trình, tọa đàm, phóng sự về vai trò,
ý nghĩa, hiệu quả của Chương trình TCMR; xây dựng các bộ tài liệu truyền thông
về TCMR (Thực hiện các Infograpphic, poster, video, cập nhật các thông điệp,
khuyến cáo về tiêm chủng đúng lịch, an toàn tiêm chủng, theo dõi và phát hiện
các phản ứng sau tiêm chủng....); tổ chức các lớp tập huấn truyền thông về
tiêm chủng.
+ Triển khai hoạt động giám sát TCMR; xây dựng, cập
nhật tài liệu chuyên môn, quy trình kỹ thuật về triển khai công tác TCMR và phổ
biến cho các tuyến.
+ Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về thực hành
tiêm chủng, an toàn tiêm chủng, giám sát bệnh trong TCMR.
- Thực hiện: Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các đơn vị liên quan
triển khai thực hiện. Thời gian: Quý I-IV năm 2024.
8. Rà soát đối tượng, xác định
nhu cầu vắc xin năm 2025
- Nội dung: Thực hiện việc rà soát số lượng trẻ em,
phụ nữ có thai thuộc đối tượng của Chương trình TCMR để dự trù số lượng vắc
xin, bố trí nguồn lực, xây dựng kế hoạch triển khai TCMR năm 2025.
- Thực hiện: Sở Y tế chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật; Trung tâm Y tế các huyện, thành phố và các cơ sở tiêm chủng thực hiện. Thời
gian: Quý Il-III năm 2024.
9. Quản lý, điều hành hoạt động
TCMR
- Nội dung: Chỉ đạo thường xuyên và kịp thời, đôn đốc
địa phương triển khai hoạt động TCMR năm 2024 đảm bảo đạt các chỉ tiêu đề ra;
thực hiện kiểm tra, giám sát công tác TCMR tại các tuyến; theo dõi, điều phối vắc
xin giữa các địa phương để đảm bảo sử dụng vắc xin hiệu quả.
- Thực hiện: Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố thực hiện. Thời gian: Quý I-IV năm 2024.
IV. KINH PHÍ TRIỂN KHAI
1. Kinh phí Trung ương: Đảm bảo kinh phí cho
các hoạt động trong Chương trình TCMR theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định
số 13/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy
định về hoạt động tiêm chủng.
2. Kinh phí địa phương: Sử dụng ngân sách địa
phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; nguồn huy động từ các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước (nếu có) theo quy định; nguồn kinh phí lồng
ghép trong việc triển khai chương trình, đề án, dự án có liên quan của các Sở,
ban ngành; đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội; các chương trình phát triển
kinh tế, xã hội của địa phương.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các địa
phương, đơn vị liên quan tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp để bảo đảm
hoạt động của Chương trình TCMR năm 2024 đạt các chỉ tiêu kế hoạch được giao.
Tăng cường truyền thông vận động đối tượng tiêm chủng, phụ nữ có thai, người
dân đưa trẻ đi tiêm vắc xin phòng bệnh, đúng lịch, đủ liều.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc triển khai các hoạt
động tiêm chủng đảm bảo hiệu quả, kịp thời, an toàn; kiểm tra, giám sát, tổng hợp
tình hình thực hiện, quản lý số liệu và báo cáo theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố rà soát, thống kê, tổng hợp nhu cầu các vắc xin trong TCMR trên địa
bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhu cầu và gửi về Bộ Y tế theo
quy định.
- Phối hợp với Sở Tài chính kịp thời tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh bảo đảm nguồn kinh phí cho hoạt động tiêm chủng trên địa bàn
tỉnh.
2. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Y tế cân đối
dự toán chi sự nghiệp y tế đã bố trí cho ngành theo phân cấp để thực hiện hoạt
động TCMR theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và đầu tư: Trên cơ sở đề xuất
của Sở Y tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương tiếp nhận, triển khai các dự án có
sử dụng vốn viện trợ nước ngoài, vốn ODA (nếu có) để thực hiện Chương trình
TCMR năm 2024 trên địa bàn tỉnh đảm bảo theo quy định.
4. Sở Thông tin truyền thông, Đài phát Thanh và
Truyền hình tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan chỉ đạo,
thực hiện thông tin trên các phương tiện truyền thông đại chúng các chủ trương,
chính sách về hoạt động tiêm chủng; tác dụng, lợi ích và sự cần thiết của việc
tiêm chủng vắc xin để người dân tích cực tham gia tiêm chủng, bảo vệ bản thân
và cộng đồng, phòng, chống dịch bệnh.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch triển khai Chương trình TCMR
năm 2024 tại địa phương; bố trí nguồn lực thực hiện và kinh phí ngân sách địa
phương cho hoạt động Chương trình Tiêm chủng mở rộng trên địa bàn[4] theo phân cấp ngân sách, phù hợp với khả năng
cân đối ngân sách địa phương và đảm bảo các quy định hiện hành.
- Chỉ đạo, tổ chức triển khai hoạt động tiêm chủng
trên địa bàn quản lý theo đúng quy định hiện hành. Chịu trách nhiệm trước lãnh
đạo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả hoạt động tiêm chủng trên địa bàn quản lý.
- Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về tiêm chủng,
xây dựng và phát triển các mô hình truyền thông phù hợp với điều kiện và nhu cầu
thực tế tại địa phương.
- Chỉ đạo các cơ sở tiêm chủng trong Chương trình
TCMR trên địa bàn quản lý lập dự kiến nhu cầu vắc xin cả năm theo quy định, tổng
hợp gửi về Sở Y tế trước ngày 30 tháng 5 hằng năm để tổng hợp.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, các Sở ngành; Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện. Trong
quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị báo cáo bằng văn bản về
Sở Y tế tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b(c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: Y tế, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư,
Thông tin và Truyền thông;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh: CVP, PCVP Trà Thanh Trí;
- Lưu: VT, CTTDT, KGVX.PTP
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Ngọc
|
PHỤ LỤC I
KẾT QUẢ CÔNG TÁC TCMR NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 2378/KH-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum)
1. Kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu
TT
|
Mục tiêu/chỉ
tiêu
|
Chỉ tiêu
|
Kết quả 2023*
|
Nhận xét
|
1
|
Không để bại liệt quay trở lại
|
Không
|
Không
|
Đạt
|
2
|
Duy trì thành quả loại trừ uốn ván sơ sinh
|
100% huyện đạt
|
100% huyện đạt
|
Đạt
|
3
|
Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin cho trẻ dưới
1 tuổi
|
≥97%
|
64,8
|
Không đạt
|
4
|
Tỷ lệ tiêm vắc xin viêm gan B sơ sinh <24 giờ
|
≥80%
|
79,6
|
Không đạt
|
5
|
Tỷ lệ tiêm vắc xin phòng lao
|
≥97%
|
96,4%
|
Không đạt
|
6
|
Tỷ lệ tiêm vắc xin DPT-VGB-Hib mũi 3
|
≥97%
|
34,6%
|
Không đạt
|
7
|
Tỷ lệ uống vắc xin bại liệt (bOPV) lần 3
|
≥97%
|
83,4%
|
Không đạt
|
8
|
Tỷ lệ tiêm vắc xin sởi
|
≥97%
|
91,0%
|
Không đạt
|
9
|
Tỷ lệ tiêm vắc xin bại liệt (IPV) mũi 2
|
≥90%
|
77,3%
|
Không đạt
|
10
|
Tỷ lệ tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản
|
|
|
|
-
|
Mũi 1
|
≥90%
|
89,8%
|
Không đạt
|
-
|
Mũi 2
|
≥90%
|
88,0%
|
Không đạt
|
-
|
Mũi 3
|
≥90%
|
89,6%
|
Không đạt
|
11
|
Tỷ lệ tiêm vắc xin sởi - rubella
|
≥92%
|
91,1%
|
Không đạt
|
12
|
Tỷ lệ tiêm vắc xin bạch hầu - ho gà - uốn ván
(DPT)
|
≥92%
|
71,7%
|
Không đạt
|
13
|
Tỷ lệ tiêm vắc xin uốn ván (UV2+) cho
phụ nữ có thai
|
≥92%
|
90,0%
|
Không đạt
|
14
|
Tỷ lệ mắc sởi
|
≤5/100.000 dân
|
0
|
Đạt
|
15
|
Tỷ lệ mắc bạch hầu
|
≤0.05/100.000 dân
|
0
|
Đạt
|
16
|
Tỷ lệ mắc ho gà
|
≤1/100.000 dân
|
0
|
Đạt
|
Ghi chú:* Kết quả thực hiện năm 2023 đã được cập
nhật số tiêm bù/ tiêm vét cho đối tượng của năm 2023 đến hết ngày 31/5/2024.
Nhận xét: Năm 2023, việc cung ứng vắc xin từ
Bộ Y tế cho các địa phương trong TCMR bị gián đoạn, các vắc xin trong Chương
trình TCMR không đủ để triển khai các hoạt động tiêm chủng thường xuyên nên tỷ
lệ tiêm chủng các loại vắc xin đạt rất thấp, không đạt chỉ tiêu kế hoạch giao.
2. Các hoạt động đã triển khai
- Ban hành đầy đủ và kịp thời các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát để triển khai thực hiện tốt công tác tiêm chủng
trên địa bàn tỉnh. Tiếp nhận và phân phối kịp thời các loại vắc xin trong TCMR,
đúng theo tiến độ cung ứng vắc xin từ tuyến trên. Thực hiện tốt công tác giám
sát tình hình bệnh truyền nhiễm trong Chương trình TCMR, không ghi nhận các trường
hợp mắc/chết các bệnh truyền nhiễm trong Chương trình. Triển khai các hoạt động
tiêm vét/tiêm bổ sung các vắc xin: Bại liệt tiêm (IPV) cho trẻ sinh năm
2021-2022 (đạt tỷ lệ 91,3%); tiêm bổ sung vắc xin uốn cho phụ nữ tuổi
sinh đẻ vùng nguy cơ cao (kết quả cập nhật đến ngày 31/5/2024 đạt tỷ lệ
94,5%).
- Tổ chức 04 lớp tập huấn về thực hành tiêm chủng
cho nhân viên y tế tuyến tỉnh, huyện với 110/110 người tham dự. Thực hiện truyền
thông trên loa/đài phát thanh: 245 lượt; đăng bài trên các báo/trang thông tin
điện tử: 168 bài; sản xuất thông điệp, tờ gấp/tờ rơi: 80 tờ; tổ chức xe loa lưu
động: 03 lượt; lồng ghép các chương trình truyền thông trực tiếp tại cộng đồng
và trường học: 3.812 buổi.
- Công tác kiểm tra, giám sát: Phối hợp với Chương
trình TCMR quốc gia làm việc với Đoàn chuyên gia GAVI về đánh giá triển khai
các vắc xin viện trợ trong giai đoạn 2017-2022, kết quả: Công tác thống kê, báo
cáo về số liệu, kết quả triển khai tiêm chủng các loại vắc xin được GAVI tài trợ
giai đoạn 2017-2022 thực hiện tốt, đầy đủ, đúng theo quy định của Bộ Y tế. Phối
hợp với Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và Sinh phẩm Y tế trong công tác giám
sát chất lượng vắc xin, sinh phẩm tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật và Trung tâm
Y tế huyện Đăk Hà, kết quả: Công tác bảo quản vắc xin thực hiện tốt, đúng quy định.
Đã triển khai 03 đợt giám sát tại 10/10 huyện, thành phố và 45/102 xã/phường/thị
trấn nhằm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở tiêm chủng thực hiện đúng các quy định
hiện hành về TCMR.
- Tiếp nhận và đưa vào sử dụng các tủ lạnh chuyên dụng
bảo quản vắc xin (gồm 01 tủ TCW4000AC và 46 tủ lạnh HBC80), công tác bảo
quản vắc xin được duy trì hiệu quả, góp phần đảm bảo an toàn tiêm chủng và nâng
cao hiệu quả hoạt động tiêm chủng trên địa bàn tỉnh.
3. Một số khó khăn và nguyên nhân
- Nhận thức của người dân về tầm quan trọng của việc
tiêm vắc xin còn thấp; một số bà mẹ còn e dè về các phản ứng sau tiêm vắc xin,
sợ trẻ ốm, sốt sau tiêm nên không đưa trẻ đi tiêm chủng.
- Hoạt động tiêm chủng vắc xin viêm gan B trong
vòng 24h sau sinh chủ yếu thực hiện tại các bệnh viện tuyến tỉnh và các Trung
tâm Y tế huyện có phòng sinh. Triển khai tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh vẫn
còn là thách thức tại địa phương, với đặc thù là tỉnh miền núi, tỷ lệ sinh tại
nhà vẫn còn cao của một số bộ phận người đồng bào dân tộc thiểu số.
- Hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng quốc gia
chưa hoàn thiện, hoạt động thiếu ổn định, gây khó khăn cho các cơ sở tiêm chủng
khi thực hiện Hệ thống./.
PHỤ LỤC II
VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch số 2378/KH-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum)
1. Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2007; Luật
Dược năm 2016.
2. Các Nghị định của Chính phủ: số 104/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định về hoạt động tiêm chủng; số 13/2024/NĐ-CP
ngày 05 tháng 02 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
104/2016/NĐ-CP; số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một
số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ Y tế.
3. Các Nghị định của Chính phủ: số 104/NQ-CP ngày
15 tháng 8 năm 2022 về Lộ trình tăng số lượng vắc xin trong Chương trình TCMR
giai đoạn 2021-2030; số 224/NQ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2023 về đảm bảo kinh phí
mua vắc xin cho Chương trình TCMR.
4. Các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Y tế: số
10/2024/TT-BYT ngày 13 tháng 6 năm 2024 ban hành Danh mục bệnh truyền nhiễm, đối
tượng và phạm vi phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc; số
51/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 hướng dẫn phòng, chẩn đoán và xử trí
phản vệ; số 34/2018/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2018 quy định chi tiết một số
điều của Nghị định số 104/2016/NĐ-CP; số 24/2018/TT-BYT ngày 18 tháng 9 năm
2018 quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn chuyên
môn đánh giá nguyên nhân tai biến nặng trong quá trình sử dụng vắc xin; số
05/2020/TT-BYT ngày 03 tháng 4 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 24/2018/TT-BYT.
5. Quyết định số 1286/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm
2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình đảm bảo nguồn cung ứng vắc
xin cho tiêm chủng đến năm 2030.
6. Các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế: số
3421/QĐ-BYT ngày 28 tháng 7 năm 2017 ban hành Quy chế quản lý, sử dụng Hệ thống
quản lý thông tin tiêm chủng quốc gia; số 3384/QĐ-BYT ngày 03 tháng 8 năm 2020
ban hành Hệ số sử dụng vắc xin và vật tư tiêu hao trong TCMR; số 1575/QĐ-BYT
ngày 27 tháng 3 năm 2023 ban hành Hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng đối
với trẻ em; số 1728/QĐ-BYT ngày 04 tháng 6 năm 2023 ban hành Kế hoạch của Bộ Y
tế triển khai thực hiện Chương trình đảm bảo nguồn cung ứng vắc xin cho tiêm chủng
đến năm 2030 theo Quyết định số 1286/QĐ-TTg; số 697/QĐ-BYT ngày 22 tháng 3 năm
2024 sửa đổi, bổ sung Kế hoạch của Bộ Y tế triển khai thực hiện Chương trình đảm
bảo nguồn cung ứng vắc xin cho tiêm chủng đến năm 2030 theo Quyết định số
1286/QĐ-TTg; số 1596/QĐ-BYT ngày 10 tháng 6 năm 2024 ban hành Kế hoạch TCMR năm
2024.
7. Quyết định số 43/2020/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12
năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc ban hành Kế hoạch phát triển
kinh tế-xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Kon Tum.
PHỤ LỤC III
SỐ ĐỐI TƯỢNG THUỘC CHƯƠNG TRÌNH TCMR NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 2378/KH-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum)
TT
|
Đơn vị
|
Huyện miền núi
khó khăn/ huyện nghèo
|
Tổng số xã
|
Số xã miền núi
đặc biệt khó khăn
|
Số xã miền núi
khó khăn
|
Dân số
|
Trẻ < 1 tuổi
|
Trẻ 18 tháng
|
Đối tượng tiêm
vắc xin VNNB (1-5 tuổi)
|
Trẻ 7 tuổi
|
Phụ nữ có thai
|
Số trẻ <1 tuổi
|
Trong đó số đối
tượng vùng khó khăn
|
Số trẻ 18 tháng
|
Trong đó số đối
tượng vùng khó khăn
|
Số trẻ tiêm 2
mũi
|
Trong đó số đối
tượng vùng khó khăn
|
Số trẻ tiêm mũi
3
|
Trong đó số đối
tượng vùng khó khăn
|
Số trẻ 7 tuổi
|
Trong đó số đối
tượng vùng khó khăn
|
Số PNCT
|
Trong đó số đối
tượng vùng khó khăn
|
1
|
TP Kon Tum
|
-
|
21
|
-
|
3
|
186.872
|
2.931
|
175
|
2.931
|
175
|
2.931
|
175
|
2.953
|
175
|
2.983
|
179
|
2.931
|
175
|
2
|
Đăk Hà
|
-
|
11
|
5
|
1
|
82.660
|
1.478
|
766
|
1.462
|
750
|
2.024
|
1.213
|
2.018
|
1.230
|
1.978
|
1.433
|
1.346
|
707
|
3
|
Đăk Tô
|
-
|
09
|
5
|
-
|
53.382
|
1.208
|
758
|
1.224
|
774
|
1.191
|
746
|
1.147
|
707
|
1.190
|
797
|
1.158
|
703
|
4
|
Tu Mơ Rông
|
1
|
11
|
11
|
-
|
28.960
|
756
|
756
|
800
|
800
|
774
|
774
|
765
|
765
|
725
|
725
|
756
|
756
|
5
|
Ngọc Hồi
|
-
|
8
|
1
|
-
|
60.759
|
1.004
|
130
|
1.004
|
130
|
1.004
|
130
|
930
|
118
|
1.282
|
108
|
1.004
|
130
|
6
|
Đăk Glei
|
-
|
12
|
10
|
-
|
52.043
|
1.065
|
1.065
|
1.065
|
1.065
|
1.065
|
1.065
|
1.065
|
1,065
|
1.119
|
1.119
|
1.065
|
1.065
|
7
|
Kon Plông
|
1
|
9
|
6
|
1
|
28.582
|
568
|
400
|
594
|
439
|
572
|
397
|
566
|
389
|
573
|
415
|
568
|
392
|
8
|
Kon Rẫy
|
-
|
7
|
4
|
-
|
30.933
|
612
|
302
|
609
|
302
|
609
|
302
|
609
|
302
|
626
|
291
|
609
|
302
|
9
|
Sa Thầy
|
-
|
11
|
7
|
-
|
55.149
|
1.135
|
753
|
1.127
|
749
|
1.135
|
755
|
1.015
|
679
|
1.201
|
823
|
1.140
|
765
|
10
|
Ia H’Drai
|
1
|
3
|
3
|
-
|
10.254
|
214
|
214
|
214
|
214
|
211
|
211
|
211
|
211
|
172
|
172
|
183
|
183
|
Tổng cộng:
|
03
|
102
|
52
|
5
|
589.594
|
10.971
|
5.319
|
11.030
|
5.398
|
11.516
|
5.768
|
11.279
|
5.641
|
11.849
|
6.062
|
10.760
|
5.178
|
Ghi chú: - Số huyện miền núi khó khăn huyện nghèo
được quy định tại Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính
phủ về việc Phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025.
- Số xã miền núi khó khăn và đặc biệt khó khăn
được quy định tại Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính
phủ về việc Phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025.
[1] Có phụ lục I
kèm theo
[2] Văn bản số
4238/SYT-NVYD ngày 27/11/2023 của Sở Y tế tỉnh Kon Tum về việc đăng ký đối tượng
Tiêm chủng mở rộng năm 2024 tỉnh Kon Tum.
[3] Văn bản số
4473/SYT-NVYD ngày 09/12/2023 của Sở Y tế tỉnh Kon Tum về việc đăng ký nhu cầu
vắc xin trong Tiêm chủng mở rộng năm 2024 và 6 tháng đầu năm 2025.
[4] Ngoài nguồn
kinh phí Trung ương để đảm bảo cho các hoạt động trong Chương trình TCMR theo
quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 05/02/2024 của
Chính phủ, và kinh phí từ nguồn ngân sách tỉnh).