Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2023 về hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hoá đến năm 2030 do tỉnh Ninh Bình ban hành

Số hiệu 23/KH-UBND
Ngày ban hành 16/02/2023
Ngày có hiệu lực 16/02/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Bình
Người ký Nguyễn Cao Sơn
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 23/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 16 tháng 02 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA ĐẾN NĂM 2030

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai kịp thời, có hiệu quả Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 19/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hoá đến năm 2030, nhằm khai thác tối đa lợi thế xuất nhập khẩu và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng tăng trưởng xanh, phát triển nhanh, bền vững, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.

- Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng xuất khẩu ổn định, tập trung đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm chủ lực, các sản phẩm có lợi thế của tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ ngày càng phát triển.

2. Yêu cầu

- Phải có sự phân công nhiệm vụ, giao trách nhiệm cho các sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan triển khai thực hiện đầy đủ và có hiệu quả các nhiệm vụ cần thiết theo Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 19/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hoá đến năm 2030.

- Thực hiện lồng ghép kế hoạch với các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, địa phương trong tỉnh đảm bảo hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

- Phát triển xuất khẩu theo hướng bền vững, chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến, chế tạo, sản phẩm có giá trị gia tăng cao.

- Củng cố, mở rộng và đa dạng hoá thị trường xuất khẩu; chủ động, tích cực tham gia sâu vào chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu nhằm tăng năng lực sản xuất và xuất khẩu hàng hoá.

- Tăng cường kiểm soát nhập khẩu, ưu tiên nhập các loại máy móc thiết bị hiện đại và nguyên liệu đầu vào của quá trình sản xuất gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa phương nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh, khai thác hiệu quả cơ hội khi thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế.

2. Mục tiêu cụ thể

- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh trong thời kỳ 2021 - 2030 tăng bình quân 6 - 7%/năm, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng xuất khẩu bình quân 8 - 9%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 5 - 6%/năm.

- Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh trong thời kỳ 2021 - 2030 tăng bình quân 5 - 6%/năm, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng nhập khẩu bình quân 7 - 8%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 4 - 5%/năm.

- Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu giai đoạn 2021 - 2025: Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng khoảng 98% tổng kim ngạch xuất khẩu; trong đó xuất khẩu hàng công nghệ trung bình và cao đạt 70% vào năm 2030.

- Tiếp tục phát triển các mặt hàng xuất khẩu có giá trị lớn, hàm lượng công nghệ cao như camera modul, linh kiện điện tử, linh kiện ô tô; tạo điều kiện khuyến khích, mở rộng các mặt hàng xuất khẩu có giá trị gia tăng cao như ô tô, cơ khí chính xác. Tăng tỷ trọng nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến từ các nước có nền công nghiệp phát triển, nhất là công nghệ cao, công nghệ nguồn, tiếp thu thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 để tạo tiền đề nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu và thực hiện chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu.

III. NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Phát triển sản xuất, tạo nguồn cung bền vững cho xuất khẩu

a) Thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh nông sản theo lợi thế từng tiểu vùng sinh thái. Tăng cường liên kết, phát huy vai trò của tổ chức của nông dân (Hội Nông dân, Liên minh HTX…) trong phát triển chuỗi giá trị sản phẩm từ sản xuất, thu mua, bảo quản, chế biến, tiếp cận thị trường và bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản. Tiếp tục thúc đẩy nghiên cứu phát triển giống mới, ứng dụng công nghệ sinh học trong lai tạo giống sản phẩm mới, đặc thù, trong bảo quản sau thu hoạch nhằm tạo giá trị khác biệt cho hàng nông sản, tạo ưu thế riêng trong xuất khẩu trước các đối thủ cạnh tranh. Rà soát, tham mưu, đề xuất ban hành hướng dẫn, quy định về quản lý đất đai theo đúng quy định pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi về hành lang pháp lý để nông dân tập trung, tích tụ đất đai để hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa đảm bảo yêu cầu xuất khẩu. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý và kiểm soát vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.

b) Triển khai Kế hoạch cơ cấu lại ngành công nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, đặc biệt trong ngành chế biến, chế tạo nhằm tạo sự bứt phá và động lực mới cho tăng trưởng sản xuất, xuất khẩu. Thúc đẩy xây dựng các trung tâm sản xuất và cung ứng nguyên phụ liệu cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, đặc biệt là một số lĩnh vực xuất khẩu quan trọng như linh kiện ô tô, linh kiện điện tử, nông sản, giày dép, dệt may... Tuyên truyền, thúc đẩy việc áp dụng sản xuất sạch hơn nhằm tiết kiệm điện, nước, vật tư, tiết kiệm và tận dụng nguyên vật liệu, giảm tỷ lệ tiêu hao vật tư, nguyên liệu và quản lý tốt an toàn sản xuất công nghiệp; khuyến khích đầu tư nghiên cứu áp dụng các quy trình và phương pháp sản xuất thân thiện môi trường, sử dụng các biện pháp để cải thiện và xử lý ô nhiễm môi trường trong sản xuất công nghiệp. Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách nhằm phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có tiềm năng tăng trưởng trong thời gian tới như: hàng hoá thân thiện với môi trường, sản xuất ô tô, sản phẩm điện tử, hàng dệt may...

c) Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống chính sách đối với hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, khuyến khích các dự án, nghiên cứu về vật liệu mới, sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thân thiện với môi trường, sản phẩm có hàm lượng đổi mới sáng tạo cao.

d) Hỗ trợ, thúc đẩy các doanh nghiệp, hợp tác xã đủ năng lực xây dựng nhà máy, nhập dây chuyền chế biến hiện đại, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, phát triển các chuỗi giá trị nông sản hàng hóa gắn với liên kết sản xuất, cung cấp dịch vụ chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, đẩy mạnh tham gia vào các chuỗi cung ứng đưa sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài.

đ) Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm xuất khẩu chủ lực, phát triển thương hiệu đi cùng với chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế; lựa chọn một số sản phẩm nông sản thích ứng với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu và tập quán canh tác để hình thành vùng sản xuất tập trung phục vụ xuất khẩu. Tăng cường liên kết, chia sẻ thông tin giữa các địa phương về tình hình sản xuất, mùa vụ, sản lượng, thu hoạch và tình hình xuất khẩu để hợp tác xác định thị trường tiêu thụ các mặt hàng nông sản minh bạch, công khai, có lợi cho người nông dân và kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh.

2. Phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn

a) Triển khai đồng bộ, hiệu quả các hoạt động tuyên truyền, phổ biến thông tin về các Hiệp định thương mại tự do tới cộng đồng doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng dưới nhiều hình thức như hội nghị, hội thảo, tập huấn, cổng thông tin điện tử, mạng xã hội, báo chí,... Hỗ trợ, thúc đẩy doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia trực tiếp vào các mạng lưới phân phối hàng hoá tại thị trường nước ngoài; thiết lập mối quan hệ với các Thương vụ, Chi nhánh Thương vụ, Văn phòng Xúc tiến thương mại, Trung tâm giới thiệu sản phẩm tại nước ngoài để quảng bá thương hiệu, sản phẩm của các doanh nghiệp ở nước ngoài. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong phát triển thị trường, xúc tiến thương mại, kết hợp có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại với xúc tiến đầu tư, văn hóa, du lịch; xây dựng và cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu về nhu cầu, các đối tác và quy định liên quan của các thị trường xuất khẩu, nhập khẩu tiềm năng, cơ sở dữ liệu về các hội chợ thương mại trong nước và quốc tế. Tổ chức hoạt động xúc tiến xuất khẩu phù hợp với nhu cầu hỗ trợ phát triển thị trường xuất khẩu của từng ngành hàng, trên từng khu vực thị trường và cho từng giai đoạn cụ thể. Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện từ xuyên biên giới để quảng bá, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên các sàn giao dịch thương mại điện tử của thế giới.

[...]