ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/KH-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 10 tháng 04 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ GIẢI PHÁP ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN DU LỊCH NĂM 2018 VÀ NHỮNG
NĂM TIẾP THEO
Căn cứ Kế hoạch số 48-KH/TU ngày
12/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW ngày
16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn,
Thực hiện sự chỉ đạo của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy về thực hiện nhiệm vụ đột phá nhằm phát triển ngành du lịch của tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ giải pháp đột phá phát
triển du lịch trong năm 2018 và những năm tiếp theo, như sau:
I. THỰC TRẠNG DU LỊCH
TỈNH TRÀ VINH
Trà Vinh là tỉnh có vị trí rất đặc biệt,
nằm giữa sông Tiền và sông Hậu, có nguồn tài nguyên du lịch phong phú, là điều
kiện thuận lợi cho phát triển các loại hình du lịch như: Tìm hiểu văn hóa dân tộc
gắn với hoạt động lễ hội tâm linh; du lịch nghỉ dưỡng gắn tham quan thắng cảnh;
du lịch sông nước miệt vườn gắn với trải nghiệm đời sống người dân vùng nông
thôn;...
Trong những năm qua, được sự quan tâm
lãnh chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền, sự nỗ lực phấn đấu của ngành du lịch,
tình hình phát triển du lịch của tỉnh có chuyển biến tích cực, tốc độ tăng trưởng
khách bình quân giai đoạn 2015-2017 đạt trên 20%/năm; bước
đầu thu hút có hiệu quả nguồn vốn xã hội hóa đầu tư xây dựng hệ thống nhà hàng,
khách sạn, khu vui chơi giải trí, trung tâm mua sắm phục vụ khách du lịch. Hoạt
động xúc tiến, quảng bá du lịch đã kịp thời cung cấp những thông tin cần thiết
cho doanh nghiệp và khách du lịch, mang hình ảnh Trà Vinh đến với bạn bè trong
và ngoài nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã
đạt được ngành du lịch của tỉnh phát triển chưa tương xứng với tiềm năng hiện
có, sự phối hợp giữa các cấp, các ngành để quản lý, phát
triển du lịch thiếu đồng bộ; cơ sở hạ tầng du lịch chưa được
đầu tư; chưa thu hút được các nguồn vốn từ các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh để
phát triển du lịch, nhất là đầu tư tại các khu, điểm du lịch trọng điểm của tỉnh.
Nguyên nhân hạn chế do hạ tầng giao
thông, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch chưa phát triển; tỉnh chưa ban
hành Nghị quyết về ưu đãi đầu tư du lịch, thiếu cơ chế khuyến khích doanh nghiệp,
hộ gia đình tham gia làm du lịch; đội ngũ lao động trong ngành du lịch chưa được
đào tạo một cách chuyên nghiệp và thường xuyên do đó ảnh hưởng đến chất lượng dịch
vụ. Trong chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương thời gian qua
lĩnh vực du lịch chưa được quan tâm đầu tư mặc dù đây là ngành kinh tế mũi nhọn
đã được Bộ Chính trị, Chính phủ, Tỉnh ủy xác định trong kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội.
II. MỤC ĐÍCH VÀ
YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ do Ban Thường
vụ Tỉnh ủy giao Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tại Kế hoạch số 48-KH/TU của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển
du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
- Xác định nhiệm vụ của các Sở, ban
ngành tỉnh và các địa phương để xây dựng kế hoạch triển khai và chỉ đạo, tổ chức
thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá.
2. Yêu cầu:
- Các đơn vị chủ động, triển khai quyết
liệt thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
- Có Kế hoạch, phương án bố trí ngân
sách và huy động các nguồn lực cần thiết triển khai các nhiệm vụ được giao.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Đến năm 2025,
ngành du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, đến năm 2030, du lịch
cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội; sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có
thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa, dân tộc.
2. Mục tiêu cụ thể:
Năm 2018 tập trung nguồn lực cho phát
triển ngành du lịch, trong đó tập trung: Xây dựng ban hành
chính sách về ưu đãi đầu tư, hỗ trợ phát triển du lịch; quy hoạch tổng thể du lịch
của tỉnh; quy hoạch điểm du lịch quốc gia Ao Bà Om; chấn chỉnh hoạt động kinh
doanh tại điểm du lịch biển Ba Động; thuê chuyên gia tư vấn hỗ trợ người dân
xây dựng sản phẩm du lịch cộng đồng, để từ đó tạo tiền đề cho việc phát triển
du lịch của tỉnh, phấn đấu đến năm 2025 đón hơn 2,5 triệu lượt khách, trong đó có
khoảng 85.000 lượt khách quốc tế; tổng thu từ các hoạt động liên quan đến du lịch
đạt 1.600 tỷ đồng (giai đoạn 2020-2025 tăng trưởng bình quân 12%/năm); năm 2030
đón hơn 3,6 triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế đạt khoảng 156.000 lượt; tổng
thu từ các hoạt động liên quan đến du lịch đạt 3.600 tỷ đồng (giai đoạn
2025-2030 tăng trưởng ổn định, bình quân 8 - 10%/năm).
IV. NHIỆM VỤ GIẢI
PHÁP
Bên cạnh các nhiệm vụ thường xuyên,
các cơ quan, đơn vị và địa phương tập trung tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm
vụ giải pháp trọng tâm sau đây:
1. Những nhiệm vụ giải pháp thực hiện trong năm
2018
- Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên
truyền sâu rộng nội dung Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày
16/01/2017 của Bộ Chính trị, Luật Du lịch 2017, Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày
06/10/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 48-KH/TU ngày 12/6/2017 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy đến các Sở, ban ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp, cộng đồng tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động du lịch, bảo
đảm phát triển du lịch là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, các cấp, các
ngành và toàn xã hội.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển
ngành du lịch, đẩy mạnh công tác xã hội hóa lĩnh vực du lịch, phát triển mạnh
du lịch cộng đồng.
- Xã hội hóa tu bổ, tôn tạo di tích
nhằm phục vụ phát triển du lịch (nhà cổ Huỳnh Kỳ).
- Tập trung xây dựng điểm đến, phát
triển sản phẩm du lịch cũng như kêu gọi đầu tư vào các loại hình du lịch: Du lịch
văn hóa, lễ hội, vui chơi, giải trí tại thành phố Trà Vinh; du lịch biển tại thị
xã Duyên Hải; du lịch sinh thái miệt vườn tại cù lao Tân Quy huyện Cầu Kè; du lịch
văn hóa Khmer tại huyện Châu Thành.
- Ban hành Đề án phát triển hàng thủ
công mỹ nghệ làm quà tặng, quà lưu niệm trên địa bàn tỉnh để sản xuất các mặt
hàng phục vụ khách tham quan, du lịch.
- Tăng cường công tác liên kết, quảng
bá, xúc tiến du lịch.
2. Những
nhiệm vụ giải pháp thực hiện năm 2018 và những năm tiếp theo:
- Rà soát, bổ sung và quy hoạch tổng
thể phát triển du lịch tỉnh Trà Vinh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Tập trung phát triển mạnh các loại
hình du lịch có thế mạnh của tỉnh tại 3 địa phương:
+ Xây dựng loại hình du lịch văn hóa
và tâm linh tại thành phố Trà Vinh và vùng phụ cận (Châu Thành, Cầu Ngang).
+ Xây dựng loại hình du lịch sinh
thái nghỉ dưỡng biển, rừng gập mặn gắn với du lịch tâm linh tại Thiền viện Trúc
lâm, thị xã Duyên Hải và huyện Duyên Hải.
+ Xây dựng loại hình du lịch sinh
thái miệt vườn gắn với lễ hội Vu Lan tại huyện Cầu Kè.
- Phát triển thêm các loại hình du lịch
sông nước tại huyện Càng Long, Châu Thành, Tiểu Cần,...và
các cù lao, cồn ven biển của tỉnh.
- Nâng tầm các lễ hội quan trọng của
tỉnh để phát triển nhằm thu hút khách tham quan du lịch gồm: Nâng tầm tổ chức lễ
hội Ok Om Bok gắn với các sự kiện với quy mô cấp quốc gia;
nâng tầm tổ chức lễ hội Vu Lan, lễ hội Nghinh Ông với quy mô cấp vùng.
- Ban hành chính sách thu hút doanh
nghiệp đầu tư vào các loại hình du lịch, đặc biệt là du lịch cộng đồng để nhân
rộng các mô hình này trong nhân dân.
- Phát triển du lịch gắn với xây dựng
nông thôn mới, trong đó tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn, tạo
điều kiện thuận lợi phát triển du lịch tham quan, du lịch nghỉ tại nhà dân, vui
chơi giải trí, tìm hiểu lịch sử, văn hóa, mua sắm, ẩm thực,... trên địa bàn các
xã có thể mạnh về du lịch của các huyện: Cầu Kè, Càng Long, Châu Thành và thị
xã Duyên Hải.
- Sử dụng ngân sách nhà nước giải
phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tư tại các dự án trọng điểm về
phát triển du lịch của tỉnh: Điểm du lịch quốc gia Ao Bà Om; mỏ nước khoáng
Long Toàn thị xã Duyên Hải; khu du lịch sinh thái rừng ngập mặn biển Ba Động.
- Tiếp tục thu hút các nguồn lực để
thực hiện tốt chính sách xã hội hóa trong việc trùng tu, tôn tạo di tích phục vụ
cho khai thác phát triển du lịch.
- Liên kết tour, tuyến với các tỉnh
khác trong khu vực đồng bằng Sông Cửu Long, đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh,
Hà Nội.
- Xã hội hóa trong xúc tiến quảng bá
du lịch, đầu tư kết cấu hạ tầng, phát triển du lịch cộng đồng.
- Đào tạo phát triển nguồn nhân lực
du lịch, bao gồm nhân lực quản lý nhà nước, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố căn cứ các nội dung của Kế hoạch này quán triệt, xây dựng
Kế hoạch, phối hợp đồng bộ để tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao, đảm bảo
đúng tiến độ và chất lượng (Đính kèm Danh mục các nhiệm vụ giải pháp thực hiện
năm 2018 và những năm tiếp theo).
2. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch tại các đơn vị, địa
phương, đồng thời đề xuất các biện pháp thực hiện có hiệu quả; tổng hợp, báo
cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp
với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối ngân sách để
thực hiện nhiệm vụ chi theo Kế hoạch, đảm bảo phù hợp, đúng quy định.
4. Định kỳ 6 tháng, năm các đơn vị
báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- TT. TU, TT.
HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Lưu: VT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Dũng
|
I. Những nhiệm vụ giải
pháp thực hiện trong năm 2018
|
Nhiệm
vụ
|
Đơn
vị chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
Tổ chức phổ biến,
quán triệt, tuyên truyền nội dung Kế hoạch số 48-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh
thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị, Luật Du lịch, các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển du lịch
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban ngành, UBND các huyện,
thị xã và thành phố, các khu, điểm du lịch, các đơn vị kinh doanh du lịch
|
Năm
2018
|
Xây dựng chuyên mục giới thiệu du lịch
Trà Vinh
|
Đài
Phát thanh Truyền hình
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
UBND các huyện, thành phố, thị xã, các khu, điểm du lịch, các đơn vị kinh
doanh du lịch
|
Năm
2018
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định về
một số chính sách hỗ trợ phát triển trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố trong tỉnh
|
Năm
2018
|
Quyết định của UBND tỉnh Quy định
mô hình quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban ngành, UBND các huyện,
thị xã và thành phố
|
Năm
2018
|
- Lập dự án chi tiết điểm du lịch
quốc gia Ao Bà Om:
+ Khu biểu diễn
nghệ thuật
+ Khu ẩm thực
+ Khu vực bày bán hàng đặc sản, lưu
niệm
+ Khu chế tác hàng lưu niệm
+ Khu nhà ban quản lý; bãi đậu xe,
nhà vệ sinh;...
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
UBND thành phố Trà Vinh, các sở,
ban ngành, doanh nghiệp
|
Năm
2018
|
- Nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch
biển Ba Động: Thành lập BQL điểm du lịch biển Ba Động để quản lý các hoạt động
kinh doanh (đảm bảo vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, giá cả, chất lượng dịch
vụ,...)
|
UBND
thị xã Duyên Hải
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
các sở, ngành liên quan
|
Năm
2018
|
- Xây dựng sản phẩm du lịch gắn với lễ hội Ok Om Bok và đua ghe Ngo
- Thuê chuyên gia tư vấn hỗ trợ các
hộ dân làm du lịch cộng đồng tại: xã Đại Phúc; Cồn Hô, xã Đức Mỹ Càng Long; ấp
Cồn Chim, xã Hòa Minh huyện Châu Thành; cù lao Tân Quy, xã An Phú Tân, huyện
Cầu Kè.
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
UBND các huyện: Càng Long, Châu
Thành, Cầu Kè
|
Năm
2018
|
- Hỗ trợ các nhà đầu tư triển khai
thực hiện các dự án du lịch: du lịch nghỉ dưỡng biển tại Ba Động; xã hội hóa
đầu tư nhà cổ Huỳnh Kỳ khai thác du lịch, du lịch sinh thái tại xã Tam Ngãi,
huyện Cầu Kè.
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ngành liên quan, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Năm
2018
|
- Sưu tầm thêm hiện vật cho Bảo
tàng dân tộc Khmer, bổ sung làm phong phú các hoạt động tham quan tại di tích
Đền thờ Bác.
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ngành liên quan, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Năm
2018
|
Tổ chức đón các hãng lữ hành, báo
chí, đài truyền hình đến Trà Vinh nghiên cứu, khảo sát xây dựng các chương
trình du lịch
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
UBND các huyện, thị xã và thành phố;
các đơn vị kinh doanh du lịch
|
Năm
2018
|
II. Những nhiệm vụ giải pháp thực hiện trong năm 2018 và những năm tiếp theo
|
Nhiệm
vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
Trà Vinh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ngành liên quan, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Năm
2018 và những năm tiếp theo
|
Đầu tư xây dựng thành phố Trà Vinh
thành trung tâm du lịch của tỉnh (du lịch xanh, du lịch
văn hóa, lễ hội, tâm linh, tham quan thắng cảnh,...)
|
UBND
thành phố Trà Vinh
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
các Sở, ban ngành tỉnh
|
Năm
2018 và những năm tiếp theo
|
Đầu tư xây dựng thị xã Duyên Hải thành trung tâm du lịch sinh thái nghỉ dưỡng biển, rừng ngập mặn gắn với du lịch tâm linh tại Thiền viện Trúc Lâm, thị xã
Duyên Hải và huyện Duyên Hải.
|
UBND
thị xã Duyên Hải
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
các Sở, ban ngành tỉnh
|
Năm
2018 và những năm tiếp theo
|
Đầu tư hạ tầng giao thông tại huyện
Cầu Kè (bến phà tại 2 đầu cù lao và trục giao thông giữa cù lao Tân Quy);
nâng cấp các cầu vào khu tưởng niệm anh hùng Nguyễn Thị
Út (Út Tịch).
|
Sở
Giao thông vận tải
|
UBND huyện Cầu Kè
|
Năm
2018 và những năm tiếp theo
|
Sử dụng ngân sách nhà nước giải
phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch tại các dự án trọng điểm về du lịch của tỉnh:
Điểm du lịch quốc gia Ao Bà Om, mỏ nước khoáng Long Toàn, khu du lịch sinh
thái rừng ngập mặn biển Ba Động
|
UBND
thành phố Trà Vinh, thị xã Duyên Hải
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
các Sở, ban ngành tỉnh
|
Năm
2018 và những năm tiếp theo
|
Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư tư khai thác các di tích (tu bổ di tích, khôi phục các hoạt động
văn hóa, lễ hội) theo phương thức giao cho nhà đầu tư, đầu tư và khai thác
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban ngành tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Năm
2018 và những năm tiếp theo
|
Đẩy mạnh nhân rộng các mô hình du lịch
cộng đồng tại Càng Long, Châu Thành, Cầu Kè
|
UBND
các huyện: Càng Long, Châu Thành, Cầu Kè.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
các Sở, ban ngành tỉnh, đơn vị kinh doanh du lịch
|
Năm
2018 và những năm tiếp theo
|
Đầu tư đa dạng
các dịch vụ ăn uống, mua sắm, vui chơi giải trí phục vụ
khách du lịch tại thành phố Trà Vinh
|
UBND
thành phố Trà Vinh
|
Các Sở, ban ngành tỉnh, các đơn vị
kinh doanh du lịch
|
Năm
2018 và những năm tiếp theo
|
Đầu tư đa dạng các dịch vụ du lịch
biển, ăn uống, mua sắm, vui chơi giải trí phục vụ khách du lịch tại thị xã
Duyên Hải
|
UBND
thị xã Duyên Hải
|
Các đơn vị kinh doanh du lịch
|
Năm
2018 và những năm tiếp theo
|
Đầu tư, bổ sung các dịch vụ làm
phong phú các hoạt động du lịch tâm linh tại Thiền viện Trúc Lâm, thị xã
Duyên Hải
|
UBND
thị xã Duyên Hải
|
Cơ sở thờ tự, các đơn vị kinh doanh
du lịch
|
Năm
2018 và những năm tiếp theo
|
Xây dựng làng văn hóa du lịch dân tộc
Khmer tại ấp Ba Se A, xã Lương Hòa, huyện Châu Thành
|
UBND
huyện Châu Thành
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Trường Đại học Trà Vinh, các Sở, ban ngành tỉnh
|
Năm 2018
và những năm tiếp theo
|