Kế hoạch 226/KH-UBND năm 2020 về thực hiện chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết 42/NQ-CP và Quyết định 15/2020/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Số hiệu 226/KH-UBND
Ngày ban hành 29/04/2020
Ngày có hiệu lực 29/04/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Bùi Đình Long
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 226/KH-UBND

Nghệ An, ngày 29 tháng 4 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI DÂN GẶP KHÓ KHĂN DO ĐẠI DỊCH COVID-19 THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 42/NQ-CP NGÀY 09/4/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 15/2020/QĐ-TTG NGÀY 24/4/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 (viết tắt Nghị quyết số 42); Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 (viết tắt Quyết định số 15); Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid - 19 trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

1.1. Triển khai kịp thời Nghị quyết số 42 và Quyết định số 15 góp phần ổn định đời sống, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.

1.2. Nâng cao ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp và cộng đồng cùng chia sẻ và đảm bảo cuộc sống tối thiểu đối với nhân dân, người lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid - 19.

2. Yêu cầu

2.1. Việc hỗ trợ đảm bảo đúng đối tượng, công khai, minh bạch, kịp thời, không để lợi dụng, trục lợi chính sách, tham nhũng, tiêu cực. Đối tượng hỗ trợ thuộc diện được hưởng từ 02 chính sách trở lên thì chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ cao nhất; tránh trùng, lặp đối tượng.

2.2. Huy động sự tham gia của toàn bộ hệ thống chính trị; phải được các cấp, các ngành triển khai với nỗ lực và quyết tâm cao nhất.

2.3. Phân công trách nhiệm cụ thể cho các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã; UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ đúng quy trình, thủ tục quy định; đảm bảo sự đồng bộ, tính hiệu quả, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các địa phương trong quá trình thực hiện.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Hỗ trợ người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương (quy định tại Chương I Quyết định số 15)

1.1. Đối tượng và điều kiện hỗ trợ

Người lao động được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:

a) Thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 01 tháng liên tục trở lên tính từ ngày 01/4/2020 đến hết ngày 30/6/2020 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01/4/2020 đến ngày 01/6/2020.

b) Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương.

c) Làm việc tại các doanh nghiệp không có doanh thu hoặc không còn nguồn tài chính để trả lương (sau khi đã sử dụng các quỹ dự phòng tiền lương, nguồn lợi nhuận sau thuế và các nguồn tài chính hợp pháp khác của doanh nghiệp, số dư đến ngày 31/3/2020) do ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19.

1.2. Mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ và phương thức chi trả

a) Mức hỗ trợ: 1.800.000 đồng/người/tháng.

b) Thời gian hỗ trợ: theo thời gian thực tế tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không lương, theo hàng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch, tính từ ngày 01/4/2020 và không quá 3 tháng.

c) Phương thức chi trả: hỗ trợ hàng tháng cho người lao động.

1.3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện

Thực hiện theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 15.

1.4. Phân công, phân cấp thực hiện

a) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ của người sử dụng lao động, tổ chức thẩm định,trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt danh sách, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội soát xét, gửi Sở Tài chính.

c) Sở Tài chính xem xét, xác định nguồn kinh phí thực hiện, có ý kiến bằng văn bản gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

[...]