Kế hoạch 226/KH-BCA-C41 năm 2017 về tổng kết việc thi hành Luật phòng, chống ma túy năm 2000 (sửa đổi, bổ sung năm 2008) do Bộ Công an ban hành
Số hiệu | 226/KH-BCA-C41 |
Ngày ban hành | 28/07/2017 |
Ngày có hiệu lực | 28/07/2017 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Bộ Công An |
Người ký | Lê Quý Vương |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
BỘ CÔNG AN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 226/KH-BCA-C41 |
Hà Nội, ngày 28 tháng 07 năm 2017 |
TỔNG KẾT VIỆC THI HÀNH LUẬT PHÒNG, CHỐNG MA TÚY NĂM 2000 (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NĂM 2008)
Luật phòng, chống ma túy năm 2000 được Quốc hội khóa X thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2000, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2001, được sửa đổi, bổ sung năm 2008. Trong thời gian qua, việc triển khai thi hành Luật phòng, chống ma túy đã góp phần quan trọng trong cuộc đấu tranh phòng, chống ma túy, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện, Luật phòng, chống ma túy đã bộc lộ một số hạn chế, vướng mắc nhất định. Để đánh giá kết quả đạt được, những vướng mắc, hạn chế, chỉ rõ nguyên nhân, tìm ra giải pháp sửa đổi, bổ sung Luật phòng, chống ma túy, Bộ Công an xây dựng Kế hoạch tổng kết Luật phòng, chống ma túy, gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích tổng kết
Trên cơ sở đánh giá một cách khách quan, toàn diện Luật phòng, chống ma túy năm 2000 (sửa đổi, bổ sung năm 2008), sau đây gọi chung là Luật phòng, chống ma túy:
a) Đánh giá kết quả sau 17 năm thực hiện Luật phòng, chống ma túy và 9 năm thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung Luật phòng, chống ma túy; làm rõ những tác động, tính phù hợp, khả thi của các quy định hiện hành, xác định những vướng mắc bất cập chính cần được điều chỉnh khi áp dụng Luật phòng, chống ma túy vào thực tiễn cuộc sống.
b) Căn cứ vào các bộ luật có liên quan, chỉ ra những bất cập giữa Luật phòng, chống ma túy với các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, đặc biệt là Luật xử lý vi phạm hành chính.
c) Đề xuất giải pháp cụ thể trong sửa đổi, bổ sung Luật phòng, chống ma túy phù hợp với yêu cầu thực tiễn của đất nước và phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Yêu cầu tổng kết
a) Việc tổng kết cần được thực hiện nghiêm túc, khách quan, toàn diện trên phạm vi toàn quốc; nội dung tổng kết phải thiết thực, phản ánh đúng thực tế, có đánh giá, chứng minh, tránh làm theo kiểu thống kê, báo cáo thành tích. Báo cáo tổng kết phải được thực hiện đúng quy định về thời gian.
b) Đánh giá đúng tình hình thực hiện Luật phòng, chống ma túy và các văn bản hướng dẫn thi hành. Làm rõ những kết quả, thành tựu đã đạt được, những mặt còn hạn chế, tồn tại. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý, triển khai các quy định của Luật phòng, chống ma túy.
II. NỘI DUNG, PHẠM VI, HÌNH THỨC VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG TỔNG KẾT
1. Phạm vi
Tổng kết việc thi hành Luật phòng, chống ma túy (số liệu tổng kết được tính từ khi Luật sửa đổi, bổ sung năm 2008 có hiệu lực đến 30/6/2017).
2. Nội dung tổng kết
1) Phân tích rõ kết quả, đánh giá những thành công, hạn chế, sơ hở trong quy định và tổ chức thực hiện Luật phòng, chống ma túy trên các lĩnh vực: trách nhiệm phòng, chống ma túy; kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy; cai nghiện ma túy; quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy; hợp tác quốc tế, về phòng, chống ma túy.
2) Chỉ ra những hạn chế, bất cập trong quy định của Luật phòng, chống ma túy và thực tiễn tổ chức thực hiện các quy định của Luật phòng, chống ma túy trong các lĩnh vực; phân tích, chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế, bất cập đó.
3) Rà soát, đánh giá những mối quan hệ giữa các quy định của Luật phòng, chống ma túy với Luật xử lý vi phạm hành chính, Chương XX của Bộ Luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
4) Trên cơ sở đánh giá những bất cập trong việc triển khai Luật phòng, chống ma túy, đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung cụ thể các quy định trong Luật phòng, chống ma túy để phù hợp với các bộ luật hiện hành và phù hợp với tình hình thực tiễn.
3. Hình thức tổng kết
Căn cứ quy định của Luật phòng, chống ma túy, đề nghị các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan khác có liên quan xây dựng Báo cáo tổng kết thi hành Luật phòng, chống ma túy và tùy theo tính chất, khối lượng công việc có thể quyết định tổ chức Hội nghị tổng kết. Nội dung báo cáo tổng kết của các Bộ ngành và địa phương cần bám sát đề cương hướng dẫn tổng kết (có gửi kèm theo).
Việc tổng kết quá trình thực hiện Luật phòng, chống ma túy được tổ chức ở các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố, cụ thể như sau:
(a) Các Bộ, ngành:
Đề nghị các Bộ, ngành căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ cụ thể được quy định trong Chương V, Luật phòng, chống ma túy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy, tiến hành tổng kết và tổng hợp báo cáo gửi về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát).
(b) Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Đề nghị UBND các tỉnh, thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ cụ thể được quy định tại Điều 37, Luật phòng, chống ma túy và tùy tình hình thực tế ở địa phương, lựa chọn hình thức tổng kết cho phù hợp, báo cáo tổng kết gửi về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát),
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN