ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 224/KH-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 21 tháng 10 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC TIẾP CẬN PHÁP LUẬT CỦA
NGƯỜI DÂN” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Thực hiện Quyết định số 977/QĐ-TTg
ngày 11/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực tiếp
cận pháp luật của người dân”;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người
dân” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, với nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tổ chức triển khai thực hiện hiệu
quả Đề án “Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân”.
b) Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức hành nghề trong lĩnh vực
bổ trợ tư pháp trong việc hỗ trợ, tạo điều kiện cho người dân trên địa bàn tỉnh
tiếp cận pháp luật, đặc biệt là đối tượng đặc thù, trẻ em, người thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo.
2. Yêu cầu
a) Các cơ quan, đơn vị liên quan được
giao nhiệm vụ chủ trì hoặc tham gia phối hợp phải tích cực, chủ động triển khai
thực hiện Đề án theo đúng nội dung, tiến độ, đảm bảo chất lượng, hiệu quả; kịp
thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh; tập trung thực hiện các giải pháp
nhằm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
b) Phải bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ
và hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện
Kế hoạch.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nhằm tăng cường năng lực tiếp cận pháp
luật của người dân và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc bảo đảm, hỗ
trợ người dân tiếp cận pháp luật, góp phần nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức
tuân theo pháp luật, sử dụng pháp luật của người dân để thực hiện quyền, bảo vệ
lợi ích hợp pháp, hình thành thói quen, văn hóa sông và làm việc theo Hiến pháp
và pháp luật.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Hoàn thành việc rà soát, đề xuất,
góp ý dự thảo các chính sách liên quan đến tiếp cận pháp luật của người dân bảo
đảm đồng bộ, hiệu quả, khả thi, phù hợp với từng giai đoạn.
b) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và
thói quen tìm hiểu, sử dụng và tuân theo pháp luật của người dân, đặc biệt là đối
tượng đặc thù, trẻ em, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
c) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã được bảo đảm các điều kiện để thực hiện hiệu quả chức
năng, nhiệm vụ được giao đáp ứng yêu cầu thực tiễn, tạo thuận lợi cho người dân
tiếp cận pháp luật.
d) Nâng cao năng lực giám sát, phản
biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể các cấp trong hỗ trợ
người dân tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật.
đ) Các tổ chức chính trị - xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội và các tổ chức hành
nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp được nâng cao năng lực, phát huy trách nhiệm
xã hội trong việc hỗ trợ thông tin pháp luật, tư vấn pháp luật cho người dân.
III. THỜI GIAN, PHẠM
VI THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện Đề án từ năm
2023 - 2030.
2. Triển khai thực hiện trong phạm vi
địa bàn tỉnh Đồng Nai.
IV. NỘI DUNG VÀ TIẾN
ĐỘ THỰC HIỆN
1. Rà soát, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất hoàn thiện chính sách, thể chế bảo đảm, hỗ trợ
người dân tiếp cận pháp luật
a) Rà soát, nghiên cứu, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh đề xuất hoàn thiện các quy định pháp luật về phổ biến, giáo dục
pháp luật, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật, tiếp cận thông tin để đổi
mới nội dung, phương thức thực hiện theo hướng Nhà nước thiết lập các điều kiện
cần thiết cho người dân chủ động tiếp cận thông tin pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành, cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên,
từ năm 2023 - 2026.
b) Rà soát, nghiên cứu, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh đề xuất hoàn thiện các chính sách, quy định pháp luật về trợ
giúp pháp lý, bổ trợ tư pháp để tạo cơ sở huy động nguồn lực xã hội, phát huy
vai trò, trách nhiệm xã hội của các tổ chức và thành viên.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành, Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Hội Công chứng viên tỉnh, các cơ
quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên,
từ năm 2023 - 2026.
c) Nghiên cứu, học tập kinh nghiệm về
các mô hình nâng cao năng lực tiếp cận pháp luật của người dân.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2023 -
2026 (có kế hoạch cụ thể riêng).
2. Nâng cao nhận
thức, trách nhiệm, hình thành thói quen tìm hiểu, sử dụng và tuân theo pháp luật
của người dân
a) Quán triệt, thông tin, truyền
thông thường xuyên, liên tục bằng các hình thức phù hợp về vị trí, vai trò, tầm
quan trọng của pháp luật đối với đời sống xã hội; sự cần thiết của việc chủ động
nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật của người dân.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Đài Phát thanh -
Truyền hình Đồng Nai, Báo Đồng Nai; các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b) Khảo sát, đánh giá nhu cầu, thực trạng
thực hiện, sử dụng pháp luật của người dân; nghiên cứu, xây dựng, triển khai
các mô hình, hình thức tiếp cận pháp luật phù hợp với từng đối tượng, địa bàn
thuộc phạm vi quản lý.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp chủ trì
triển khai trên phạm vi toàn tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo yêu cầu
nhiệm vụ của các cơ quan.
c) Cung cấp, hướng dẫn các kiến thức,
kỹ năng tìm hiểu, khai thác pháp luật bằng các hình thức phù hợp, chú trọng ứng
dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, phương tiện thông tin đại chúng, lồng
ghép trong sinh hoạt cộng đồng...
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
d) Củng cố, nâng cao hiệu quả đường
dây nóng và các kênh tiếp nhận, trả lời kiến nghị, phản ánh, giải đáp, tư vấn,
hỗ trợ các vấn đề liên quan đến việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người
dân.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
đ) Nâng cao khả năng tiếp cận pháp luật
của các đối tượng đặc thù, trẻ em, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Kiện toàn đội ngũ nhân lực có kiến
thức pháp luật, kỹ năng hỗ trợ thông tin pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật,
tư vấn, trợ giúp pháp lý; xây dựng, triển khai các chương trình phổ biến, giáo
dục pháp luật, tư vấn, trợ giúp pháp lý phù hợp với từng đối tượng.
+ Cơ quan chủ trì: Các cơ quan, đơn vị
chủ trì thực hiện nhiệm vụ theo lĩnh vực được giao, quản lý.
+ Cơ quan phối hợp: Đoàn Thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh
và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Nâng cao năng lực, hỗ trợ kinh phí
cho các tổ chức đại diện của đối tượng đặc thù thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ thông
tin pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, tư vấn, trợ giúp pháp lý cho hội
viên, thành viên của tổ chức mình.
+ Cơ quan chủ trì: Các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
+ Cơ quan phối hợp: Đoàn Luật sư tỉnh,
Hội Luật gia tỉnh; các tổ chức đại diện của các đối tượng đặc thù, cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Nghiên cứu, triển khai các giải
pháp mới nhằm nâng cao khả năng tiếp cận pháp luật, hỗ trợ thông tin pháp luật,
phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng đối tượng.
+ Cơ quan chủ trì: Các cơ quan chủ
trì thực hiện nhiệm vụ theo lĩnh vực được giao, quản lý.
+ Cơ quan phối hợp: Đoàn Thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh,
các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Hằng năm.
e) Tổ chức bình chọn, tôn vinh, khen
thưởng công dân gương mẫu, người tốt, việc tốt trong xây dựng, bảo vệ, thực hiện
pháp luật; thu hút, biểu dương các sáng kiến hữu ích trong hỗ trợ tiếp cận pháp
luật và nâng cao năng lực tiếp cận pháp luật của người dân.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
3. Nâng cao năng
lực, trách nhiệm của các sở, ngành, địa phương
a) Nâng cao nhận thức, thực hiện đầy đủ
chức năng, nhiệm vụ được giao của các cơ quan có trách nhiệm thi hành pháp luật,
tăng cường hoạt động tự giám sát, tự kiểm tra quá trình thực hiện chức năng,
nhiệm vụ. Rà soát, bảo đảm điều kiện, hướng dẫn, hỗ trợ người dân các thông tin
pháp luật, thực hiện quyền, bảo vệ lợi ích hợp pháp trong quá trình tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị, nhất là trách nhiệm giải
trình và công khai, minh bạch các nội dung trả lời phản ánh, kiến nghị của người
dân; tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; trao đổi, đối thoại; thực hiện
dân chủ ở cơ sở; đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật ở các địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b) Củng cố, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của các cơ quan, tổ chức trong bảo đảm, hỗ trợ việc tiếp cận pháp luật,
đặc biệt trong hoạt động giải quyết các công việc liên quan trực tiếp đến người
dân, trọng tâm là xây dựng, triển khai chương trình bồi dưỡng, tập huấn theo định
kỳ và tổ chức các cuộc thi chuyên môn nghiệp vụ, chú trọng đội ngũ báo cáo viên
pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật người dân tộc thiểu số, người có uy tín
tại cộng đồng.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
c) Thực hiện đầy đủ trách nhiệm cung
cấp thông tin theo quy định của pháp luật, tăng cường hiệu quả cung cấp thông tin
theo yêu cầu; cập nhật đầy đủ văn bản quy phạm pháp luật do các cấp ban hành
lên cơ sở dữ liệu văn bản các Trang, Cổng thông tin điện tử,...
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
d) Tiếp tục thực hiện hiệu quả các
nhiệm vụ, giải pháp về trợ giúp pháp lý cho người dân.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành,
cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
đ) Xây dựng cơ chế thu hút luật sư,
luật gia, người có kiến thức pháp luật, người có uy tín tham gia hòa giải ở cơ
sở; xây dựng, nhân rộng mô hình điển hình về hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
e) Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử
lý vi phạm, thi đua, khen thưởng trong việc thi hành pháp luật liên quan đến
quyền con người, quyền công dân và trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức
trong các hoạt động liên quan đến tiếp cận pháp luật của người dân.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
4. Phát huy vai
trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức hành nghề
trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp trong việc hỗ trợ người dân tiếp cận pháp luật
a) Mở rộng mạng lưới các cơ quan, tổ
chức hỗ trợ thông tin pháp luật, tư vấn pháp luật, trong đó tập trung nâng cao
chất lượng đội ngũ luật sư, tư vấn viên pháp luật và tăng cường phối hợp với
các cơ quan nhà nước trong hỗ trợ, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người
dân.
- Cơ quan chủ trì: Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo, thực
hiện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b) Tăng cường giám sát, phản biện xã
hội trong thực hiện pháp luật về quyền con người, quyền công dân và trách nhiệm
giải trình của các cơ quan, tổ chức trong bảo đảm, hỗ trợ người dân tiếp cận
pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo, thực
hiện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
c) Tăng cường vận động người dân và
thành viên của tổ chức mình tự giác, chủ động tìm hiểu, chấp hành pháp luật; tư
vấn pháp luật miễn phí, hỗ trợ người dân giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng
mắc về pháp luật; xây dựng, triển khai các sáng kiến, mô hình hiệu quả trong hỗ
trợ tiếp cận pháp luật và nâng cao năng lực tiếp cận pháp luật của người dân.
- Cơ quan chủ trì: Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo, thực
hiện; các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội triển khai thực hiện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
d) Củng cố, nâng cao năng lực cho đội
ngũ những người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, người được mời tham
gia phổ biến, giáo dục pháp luật của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức
thành viên của Mặt trận, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp.
- Cơ quan chủ trì: Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo, thực
hiện; các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp triển khai thực
hiện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
5. Đầu tư, hỗ trợ
nguồn lực, công nghệ thông tin bảo đảm cho các hoạt động phục vụ yêu cầu tiếp cận
pháp luật của người dân của các cơ quan, tổ chức
a) Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất,
các phương tiện, thiết bị phục vụ các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, các chương trình, đề án được giao.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính, các
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b) Bố trí kinh phí cho các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, tổ
chức đại diện của đối tượng đặc thù để phát huy vai trò của các tổ chức này
trong hỗ trợ, nâng cao năng lực tiếp cận pháp luật của người dân.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính, các
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội; các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
c) Phát huy trách nhiệm xã hội, sự chủ
động của các tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp để triển khai hiệu
quả hoạt động hỗ trợ người dân tiếp cận pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Hội Luật gia tỉnh,
Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Công chứng viên tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở
Tài chính, các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
d) Huy động nguồn lực xã hội hỗ trợ
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành, cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
đ) Bố trí nguồn lực, đầu tư cho các chương
trình, đề án, nhiệm vụ về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong
lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm bảo đảm việc cung cấp thông tin pháp
luật cho người dân được đầy đủ, kịp thời, nhanh chóng, thuận lợi.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở
Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
V. KINH PHÍ
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố
trí từ ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định, tăng cường sử dụng nguồn kinh
phí lồng ghép trong các chương trình đề án đã được phê duyệt và các nguồn kinh
phí huy động, các nguồn kinh phí hợp pháp khác của cơ quan, đơn vị theo quy định
của pháp luật để thực hiện nhiệm vụ.
2. Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ tại Kế
hoạch này, các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng Kế hoạch và dự toán kinh phí
thực hiện, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hằng năm, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra, sơ kết, tổng kết thực hiện Đề án; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết
quả thực hiện Đề án; kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng các tổ
chức, cá nhân có nhiều đóng góp trong việc triển khai, thực hiện Đề án (nếu
có).
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương có liên quan triển khai các giải pháp tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các hoạt động cung cấp thông tin, truyền
thông, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật.
c) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp có liên quan triển
khai, tuyên truyền bằng nhiều hình thức đến người dân nhằm thúc đẩy, nâng cao
nhận thức tôn trọng pháp luật.
d) Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại
Kế hoạch này.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp chỉ
đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo chí thực hiện đưa tin, truyền thông về
văn bản quy phạm pháp luật; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
người dân trong việc chủ động, tự giác tìm hiểu thông tin pháp luật.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và
các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch này theo đúng quy định pháp luật.
4. Sở Lao động - Thương binh và xã
hội
a) Chủ trì, phối hợp với sở, ban
ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế
hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc
ngành Tư pháp để triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch.
5. Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng
Nai, Báo Đồng Nai
a) Đẩy mạnh truyền thông về vị trí, vai
trò, tầm quan trọng của pháp luật đối với đời sống xã hội, sự cần thiết của việc
chủ động nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật của người dân; tích cực lồng ghép nội
dung về tầm quan trọng của việc tiếp cận pháp luật trong các chương trình phù hợp.
b) Kịp thời thông tin, truyền thông về
các văn bản quy phạm pháp luật, chủ trương, chính sách mới và các dự thảo chính
sách quan trọng theo Quyết định số 407/QĐ-TTg ngày 30/3/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến
xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm luật giai đoạn 2022 - 2027”.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức hành nghề trong
lĩnh vực bổ trợ tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp,
các cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo, triển khai thực hiện Kế hoạch này.
b) Tuyên truyền, phổ biến các nội
dung của Quyết định số 977/QĐ-TTg đến các tổ chức là thành viên của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức hành nghề
trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp và các đối tượng khác có liên quan.
7. Các sở, ban, ngành có liên quan
a) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về ngành, lĩnh vực được giao quản lý đặc biệt là các văn bản pháp luật
mới của ngành, lĩnh vực quản lý, chú trọng các đối tượng đặc thù.
b) Trong phạm vi, chức năng, quyền hạn
và nhiệm vụ được giao có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện
nội dung được phân công tại Kế hoạch này.
c) Có Văn bản chỉ đạo các đơn vị thuộc
thẩm quyền quản lý, thực hiện tốt các nhiệm vụ, đảm bảo quyền tiếp cận pháp luật
của người dân.
8. Ủy ban nhân dân các huyện và
thành phố
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, xây dựng Kế hoạch
triển khai thực hiện tại địa phương.
b) Bố trí kinh phí, nguồn nhân lực và
cơ sở vật chất để đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ của Đề án theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Đề án “Tăng cường năng lực, tiếp cận pháp luật của người dân” trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai; đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực
hiện, hằng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện trong Báo cáo định kỳ công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật gửi Sở Tư pháp theo quy định. Trong quá trình
thực hiện Kế hoạch nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa
phương kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ
(báo cáo);
- Cục công tác phía nam - Bộ Tư pháp (báo cáo);
- Vụ PBGDPL - Bộ Tư pháp (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Chánh, PC-VP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh:
- Đài PTTH Đồng Nai, Báo Đồng Nai;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, KTNS, KGVX, THNC.
|
CHỦ
TỊCH
Cao Tiến Dũng
|