Kế hoạch 221/KH-UBND năm 2023 thực hiện quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Số hiệu 221/KH-UBND
Ngày ban hành 28/12/2023
Ngày có hiệu lực 28/12/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Trần Hoàng Tuấn
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 221/KH-UBND

Quảng Ngãi, ngày 28 tháng 12 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY ĐỊNH CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

Thực hiện Nghị định số 55/2022/NĐ-CP ngày 23/8/2022 của Chính phủ Quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, Chủ tịch UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh với những nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Sử dụng hạ tầng công nghệ thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo (sau đây gọi tắt là Cơ sở dữ liệu) để thực hiện việc hệ thống hóa, số hóa, cập nhật, lưu trữ, quản lý, khai thác dữ liệu, thông tin, tình hình, hồ sơ tài liệu, kết quả công tác tiếp công dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân.

2. Yêu cầu

Việc cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu phải đảm bảo kịp thời, đầy đủ, chính xác, đúng thẩm quyền, mục đích và tuân thủ đúng quy định tại Nghị định số 55/2022/NĐ-CP ngày 23/8/2022 của Chính phủ; các quy định của pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; bảo vệ bí mật nhà nước, bảo vệ thông tin cá nhân và các quy định pháp luật khác có liên quan.

II. NỘI DUNG TRIỂN KHAI

1. Tổ chức tiếp nhận, hướng dẫn vận hành hệ thống Cơ sở dữ liệu về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cho các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan thanh tra, Ban Tiếp công dân các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu.

2. Tổ chức cập nhật kịp thời, đầy đủ thông tin, dữ liệu về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền vào Cơ sở dữ liệu. Cập nhập kịp thời khi có sự thay đổi hoặc có sai sót thông tin, dữ liệu.

3. Quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do cơ quan mình cập nhật vào Cơ sở dữ liệu.

4. Cung cấp thông tin về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh từ Cơ sở dữ liệu do mình cập nhật, quản lý theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của Nghị định số 55/2022/NĐ-CP và pháp luật khác có liên quan.

5. Bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân sự cho hoạt động thu thập, cập nhật, khai thác, quản lý và sử dụng thông tin, dữ liệu.

III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thanh tra tỉnh

1.1. Chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh trong công tác tổ chức, chỉ đạo:

a) Hướng dẫn việc cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng và cung cấp thông tin, dữ liệu về tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn toàn tỉnh theo quy định.

b) Thanh tra, kiểm tra, đôn đốc trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố trong việc cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu thuộc phạm vi quản lý của mình.

1.2. Tổ chức rà soát và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu:

a) Việc tiếp công dân, xử lý đơn; việc tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh có liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người kiến nghị, phản ánh; vụ việc khiếu nại có thông báo thụ lý khiếu nại, vụ việc tố cáo có quyết định thụ lý tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý kể từ ngày Nghị định số 55/2022/NĐ-CP có hiệu lực pháp luật (ngày 10/10/2022).

b) Vụ việc đã có quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, vụ việc đã có kết luận nội dung tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chánh Thanh tra tỉnh và vụ việc được Chủ tịch UBND tỉnh giao thẩm tra, xác minh kể từ ngày 15/3/2018 đến trước ngày 10/10/2022 (theo quy định tại Điểm 2, Điều 7 và điểm 2 Điều 8 Nghị định số 55/2022/NĐ-CP).

c) Vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, b Mục này được cập nhập trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Thanh tra Chính phủ.

1.3. Báo cáo định kỳ, báo cáo vụ việc, báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cập nhật theo yêu cầu của Thanh tra Chính phủ.

1.5. Cung cấp thông tin theo yêu cầu từ Cơ sở dữ liệu theo quy định tại điểm 3 Điều 16 Nghị định số 55/2022/NĐ-CP.

1.6. Tổ chức hướng dẫn việc cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn toàn tỉnh.

2. Văn phòng UBND tỉnh

Chỉ đạo Ban Tiếp công dân tỉnh cập nhật thông tin, dữ liệu về công tác tiếp công dân, xử lý đơn thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh và Ban Tiếp công dân tỉnh, cụ thể:

[...]