ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 221/KH-UBND
|
Hải Phòng, ngày 09 tháng 10 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
ĐẨY MẠNH HỢP TÁC GIỮA LĨNH VỰC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VỚI DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2018-2030.
Căn cứ chỉ đạo của Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội tại Công văn số 786/LĐTBXH-TCGDNN ngày 02/3/2018 về việc gắn kết
giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp;
Căn cứ Kế hoạch số 56/KH-UBND ngày
27/02/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thực hiện Chương trình hành động
số 49-CTr/TU ngày 09/01/2018 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Nghị quyết
số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế
hoạch đẩy mạnh hợp tác giữa lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp trên
địa bàn thành phố giai đoạn 2018-2030 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) với
các nội dung sau:
I. Mục đích - Yêu
cầu
1. Mục đích:
- Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo
dục nghề nghiệp (GDNN) của các cơ sở GDNN trên địa bàn thành phố.
- Tăng cường hợp tác giữa cơ sở GDNN
và doanh nghiệp trong đào tạo và sử dụng lao động kỹ thuật. Hỗ trợ doanh nghiệp
đang hoạt động hợp pháp trên địa bàn thành phố tham gia vào hoạt động GDNN, tuyển
dụng lao động.
- Huy động doanh nghiệp tham gia vào
đào tạo, khuyến khích các doanh nghiệp phát triển cơ sở GDNN để đào tạo đáp ứng
nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động.
- Nghiên cứu, dự báo nhu cầu thị trường
lao động để cung cấp cho các khu, cụm công nghiệp và các dự án đầu tư lớn, có ý
nghĩa quan trọng.
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ và phân
công trách nhiệm cụ thể của các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp để triển khai
thực hiện Kế hoạch.
2. Yêu cầu:
- Hợp tác giữa GDNN với doanh nghiệp gắn
với giải quyết việc làm được thực hiện thường xuyên, có hiệu quả, phù hợp với từng
đối tượng, từng nội dung.
- Nâng cao hiệu quả đào tạo, tư vấn
hướng nghiệp, việc làm và hỗ trợ kiến thức khởi nghiệp cho người lao động.
II. Nội dung:
1. Nâng cao hiệu quả đào tạo nghề
nghiệp gắn với giải quyết việc làm; đào tạo, cung cấp lao động có tay nghề cao
cho các cụm công nghiệp, khu công nghiệp và các dự án đầu tư lớn có ý nghĩa
quan trọng đối với phát triển thành phố và đất nước; từng bước đáp ứng nhu cầu
của thị trường lao động.
2. Đa dạng hoá các hình thức đào tạo
nghề. Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, huy
động các doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề nghiệp; mở rộng thực hiện cơ chế
đào tạo nghề nghiệp theo hợp đồng đào tạo hoặc đặt hàng giữa doanh nghiệp với
cơ sở GDNN; đồng thời nghiên cứu đề xuất bổ sung hoặc áp dụng chính sách ưu
đãi, khuyến khích doanh nghiệp tự đào tạo nghề nghiệp cho người lao động và hợp
tác với các cơ sở đào tạo nghề nghiệp để phối hợp tổ chức đào tạo nghề nghiệp
cho người lao động.
3. Đổi mới và tăng cường công tác quản
lý nhà nước trong việc xây dựng mối gắn kết bền vững giữa cơ sở GDNN, doanh
nghiệp và người học nghề.
4. Đổi mới cơ chế, chính sách giáo dục
nghề nghiệp theo hướng mở rộng quyền tự chủ tuyển sinh, tự chủ về tài chính, tự
chủ về chương trình, giáo trình đào tạo, nội dung, sản phẩm dịch vụ và cung ứng
dịch vụ giáo dục nghề nghiệp theo cơ chế thị trường.
5. Tạo điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề, đẩy mạnh thực hiện mô hình đào tạo kép giữa
nhà trường và doanh nghiệp nhằm đưa thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ
trong sản xuất vào nhà trường.
III. Tổ chức thực
hiện:
1. Sở Lao động
Thương binh và Xã hội:
- Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân
thành phố triển khai các hoạt động hợp tác giữa lĩnh vực GDNN với doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố; kết nối với Tổ công tác gắn kết GDNN với thị trường lao
động và việc làm bền vững của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội để tranh thủ được
triển khai thực hiện thí điểm các mô hình gắn kết giữa các cơ sở GDNN với doanh
nghiệp tại thành phố Hải Phòng.
- Chủ trì tiếp nhận các thông tin phản
ánh của các cơ quan, đơn vị, các cơ sở GDNN đối với việc hợp tác giữa GDNN với
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố; hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp đẩy mạnh hợp tác với doanh nghiệp; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
để kết nối cung cầu nhân lực gắn với đào tạo nghề.
- Khuyến khích doanh nghiệp phát triển
các cơ sở GDNN để đào tạo đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động.
- Hướng dẫn các cơ sở GDNN ký các văn
bản thỏa thuận, ghi nhớ với doanh nghiệp về liên kết đào tạo, hỗ trợ học bổng
cho sinh viên, tư vấn việc làm, nghiên cứu khoa học...
- Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện
các quy định về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao
động theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Giáo dục nghề nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
Khu Kinh tế Hải Phòng, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) - Chi
nhánh Hải Phòng, Hiệp hội doanh nghiệp thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện
và các cơ quan thông tin truyền thông đẩy mạnh truyền thông tới các doanh nghiệp
về hoạt động GDNN, các chính sách ưu đãi của Nhà nước và của thành phố, của địa
phương đối với doanh nghiệp khi tham gia hoạt động GDNN, nhất là các doanh nghiệp
có nhu cầu sử dụng nhiều nhân lực lao động kỹ thuật, năng lực đào tạo và cung ứng
nhân lực của các cơ sở GDNN, đồng thời chỉ đạo việc hợp tác 3 bên: Nhà nước
- Nhà trường - Doanh nghiệp trong GDNN; khuyến khích, động viên cán bộ kỹ
thuật, thợ tay nghề cao của doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề nghiệp cho người
lao động và thực hiện bồi dưỡng, nâng cao tay nghề, cử người lao động tham gia
kỳ thi đánh giá kỹ năng nghề quốc gia theo quy định nhằm đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính lĩnh vực GDNN; giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở GDNN
để phát huy tối đa năng lực, nguồn lực trong công tác đào tạo nghề nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Sàn
Giao dịch việc làm thành phố để cập nhật thông tin Cung - Cầu lao động làm cơ sở
định hướng đào tạo nghề nghiệp và chỉ đạo gắn đào tạo với giải quyết việc làm
theo nhu cầu xã hội.
- Xây dựng dự báo nhu cầu nhân lực và
nhu cầu đào tạo theo cơ cấu ngành, nghề và trình độ đào tạo phù hợp với yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội theo từng giai đoạn.
- Tham mưu, đề xuất, hướng dẫn việc
đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch hàng năm và từng giai đoạn.
2. Ủy ban nhân
dân các quận, huyện:
- Tập trung chỉ đạo các cơ sở GDNN
công lập trực thuộc, các doanh nghiệp trên địa bàn phối hợp, liên kết để đào tạo
nghề cho người lao động đáp ứng nhu cầu về nhân lực có kỹ thuật làm việc trong
doanh nghiệp.
- Chủ động xây dựng Kế hoạch cụ thể
phù hợp với tình hình, đặc điểm địa phương và tổ chức thực hiện đảm bảo hiệu quả.
- Xác định các ngành, nghề phục vụ
cho các loại hình sản xuất đặc thù, phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa phương
trên từng địa bàn để đặt hàng đào tạo nghề với các cơ sở GDNN; khuyến khích
doanh nghiệp liên kết với địa phương tiêu thụ sản phẩm do người lao động làm
ra...
3. Cục Thuế thành
phố:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật
về thuế; tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chính sách miễn giảm
thuế doanh nghiệp đóng góp và tham gia đào tạo theo Thông tư số 96/2015/TT-BTC
ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp và các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
4. Giao các Sở,
ban, ngành, đoàn thể thành phố:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao và căn cứ Kế hoạch này, các Sở, ban, ngành, đoàn thể thành phố chủ động
xây dựng kế hoạch hành động cụ thể của đơn vị ngay trong năm 2018 để triển khai
thực hiện.
- Phối hợp Sở Lao động Thương binh và
Xã hội tổ chức tuyên truyền và phối hợp thực hiện Kế hoạch; thực hiện tốt việc
hướng dẫn các đơn vị, địa phương đẩy mạnh truyền thông tới các doanh nghiệp về
hoạt động GDNN, các chính sách của Nhà nước đối với doanh nghiệp khi tham gia
hoạt động GDNN, các chương trình, hình thức liên kết, hợp tác giữa cơ sở GDNN với
doanh nghiệp có hiệu quả trên Cổng Thông tin điện tử thành phố và các phương tiện
thông tin đại chúng.
- Phối hợp Sở Lao động Thương binh và
Xã hội tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố để có cơ chế, chính sách hỗ trợ
các cơ sở GDNN đào tạo theo đặt hàng của doanh nghiệp theo quy định và hướng dẫn
của Trung ương, thành phố; phối hợp doanh nghiệp trong hỗ trợ giới thiệu sản phẩm,
tìm đầu ra cho sản phẩm.
- Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở GDNN,
các doanh nghiệp thực hiện tốt việc hợp tác giữa giáo dục nghề nghiệp với doanh
nghiệp; hướng dẫn các doanh nghiệp chính sách ưu đãi khi tham gia hoạt động
GDNN; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc thuộc lĩnh vực quản lý có liên quan
đến công tác phối hợp, liên kết đào tạo, đặt hàng đào tạo giữa các cơ sở GDNN
liên quan với doanh nghiệp.
- Phối hợp Sở Lao động Thương binh và
Xã hội, Ban Quản lý Khu Kinh tế Hải Phòng, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam (VCCI) - Chi nhánh Hải Phòng, Hiệp Hội Doanh nghiệp thành phố thúc đẩy
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố thực hiện quyền và trách nhiệm trong hoạt động
giáo dục nghề nghiệp.
5. Các doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố:
- Cung cấp thông tin về nhu cầu đào tạo,
sử dụng lao động của doanh nghiệp theo ngành, nghề (số lượng theo trình độ và kỹ
năng) và nhu cầu tuyển dụng lao động hàng năm giai đoạn 2018-2030 cho Sở Lao động
Thương binh và Xã hội và trên website của doanh nghiệp (nếu có).
- Tổ chức đào tạo hoặc đặt hàng với
cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo người lao động được tuyển dụng vào làm việc
tại doanh nghiệp.
- Tham gia xây dựng chương trình,
giáo trình đào tạo; tổ chức giảng dạy, hướng dẫn thực tập, đánh giá kết quả học
tập của người học tại cơ sở hoạt động GDNN; tiếp nhận người học, nhà giáo đến
tham quan, thực hành, thực tập tại doanh nghiệp.
- Phối hợp với cơ sở GDNN tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề và đào tạo lại nghề cho người lao động của
doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện cho người lao động của
doanh nghiệp vừa làm vừa học để nâng cao trình độ kỹ năng nghề nghiệp theo quy
định của pháp luật về lao động.
- Hỗ trợ học bổng cho người học nghề,
ký kết các hợp đồng tư vấn, nghiên cứu khoa học với cơ sở GDNN.
6. Các cơ sở GDNN
trên địa bàn thành phố:
- Xây dựng và triển khai thực hiện Kế
hoạch hợp tác với doanh nghiệp; phân công nhân sự cụ thể phụ trách, theo dõi việc
gắn kết GDNN với doanh nghiệp, thị trường lao động.
- Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên, nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề.
- Đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết
bị cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong chất
lượng đào tạo nghề cũng như yêu cầu của doanh nghiệp về lao động có kỹ thuật
cao.
- Đa dạng hóa các chương trình, hình
thức hợp tác với doanh nghiệp: Liên kết đào tạo với doanh nghiệp để tổ chức thực
hiện các chương trình đào tạo; đào tạo theo đặt hàng của doanh nghiệp; hợp tác
xây dựng chuẩn đầu ra, chương trình, giáo trình đào tạo; hợp tác tổ chức, bồi
dưỡng kỹ năng giảng dạy, kỹ năng tổ chức, quản lý đào tạo cho nhà giáo của nhà
trường và cán bộ kỹ thuật (người dạy) của doanh nghiệp tham gia giảng dạy; hợp
tác cho sinh viên vừa học vừa làm tại cơ sở GDNN và doanh nghiệp; hợp tác đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng và cấp chứng chỉ đào tạo cho người lao động
của doanh nghiệp và việc tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho
doanh nghiệp.
- Cập nhật, xây dựng kênh thông tin
(website, email, điện thoại...) cung cấp thông tin tuyển sinh, năng lực đào tạo,
cung ứng nhân lực của đơn vị; cung cấp thông tin về nhu cầu việc làm, thị trường
lao động, các chính sách hỗ trợ học nghề của nhà nước và thành phố, hoạt động của
đơn vị...
- Tập trung đào tạo ngoại ngữ trong
GDNN để cung cấp lao động có trình độ tay nghề cho các cụm công nghiệp, khu
công nghiệp và các dự án đầu tư lớn có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội thành phố và đất nước.
- Đẩy mạnh hoạt động hướng nghiệp
trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông gắn với giải quyết việc
làm, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
- Nâng cao chất lượng đào tạo một số
ngành nghề được tự do di chuyển trong khối các nước ASEAN đã được Cộng đồng
kinh tế ASEAN thỏa thuận nhằm đáp ứng yêu cầu về chất lượng, nâng cao sức cạnh
tranh nguồn nhân lực.
- Kiểm tra chặt chẽ chất lượng của học
sinh, sinh viên, thực hiện phương pháp đánh giá từ bên ngoài (người sử dụng lao
động) kết hợp với đánh giá của cơ sở GDNN.
- Thực hiện tốt công tác xã hội hóa
giáo dục nghề nghiệp bằng việc liên kết về tài chính và cơ sở vật chất, tạo điều
kiện cho đội ngũ doanh nhân trực tiếp tham gia đào tạo.
- Thực hiện các hoạt động theo hướng
dẫn tại Công văn số 589/TCGDNN-ĐTCQ ngày 29/3/2018 của Tổng cục Giáo dục nghề
nghiệp về việc đẩy mạnh hợp tác giữa cơ sở GDNN và doanh nghiệp.
Định kỳ hàng năm trước ngày 05/12,
các cơ quan, đơn vị đánh giá tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện của đơn vị và
tiếp tục đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố (qua Sở Lao động Thương binh
và Xã hội) các cơ chế, chính sách để thúc đẩy hợp tác GDNN với doanh nghiệp,
thị trường lao động. Trên cơ sở đó, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp,
báo cáo Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân thành phố trước ngày
25/12 hàng năm.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
phát sinh các khó khăn, vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị chủ động báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND TP;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể TP;
- Hiệp Hội Doanh nghiệp TP;
- VCCI Chi nhánh Hải Phòng;
- UBND các quận, huyện;
- CPVP;
- Cổng TTĐT TP;
- CV: LĐ, TC;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Khắc Nam
|