ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/KH-UBND
|
Sóc Trăng, ngày
19 tháng 07 năm 2011
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2011 -
2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống mại
dâm, ngày 17/3/2003;
Căn cứ Nghị định số
178/2004/NĐ-CP, ngày 15/10/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm;
Căn cứ Quyết định số 679/QĐ-TTg,
ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động phòng,
chống mại dâm giai đoạn 2011 - 2015,
Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình hành
động phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, với
các nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Phòng ngừa, tiến tới đẩy lùi tệ nạn mại
dâm dưới mọi hình thức; phòng, chống mua bán người vì mục đích mại dâm, bóc lột
tình dục, nhằm giảm thiểu tác hại của tệ nạn mại dâm đối với đời sống xã hội;
góp phần phòng, chống lây nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục;
bảo vệ hạnh phúc gia đình và truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
2. Mục tiêu cụ thể:
- 100% xã, phường tổ chức tuyên truyền
bằng hình thức phù hợp về tệ nạn mại dâm, tác hại của tệ nạn mại dâm, hành vi
tình dục lành mạnh, an toàn, phòng ngừa lây nhiễm HIV và các bệnh lây truyền
qua đường tình dục nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận trong công tác
phòng, chống mại dâm.
- Đấu tranh, triệt phá các đường dây,
ổ, nhóm hoạt động mại dâm và xử lý nghiêm minh 100% số vụ việc, đường dây hoạt
động mại dâm được phát hiện; giảm hoạt động mại dâm trá hình dưới mọi hình thức
trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ (nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ, vũ trường,
cơ sở karaoke, cà phê đèn mờ, cà phê vườn,...).
- 100% các huyện, thành phố trọng điểm xây dựng được các mô hình:
mô hình hỗ trợ, giảm tổn thương và phòng chống lây nhiễm HIV; mô hình hỗ trợ tái
hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.
- Tổ chức chữa trị, giáo dục, dạy nghề,
hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho 100% số người bán dâm có hồ sơ quản lý bằng
các hình thức phù hợp tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội hoặc cộng đồng.
Tập trung nguồn lực và chú trọng hoạt động tại cộng đồng.
- 100% cán bộ trực tiếp làm công tác
phòng, chống tệ nạn xã hội được tập huấn, nâng cao năng lực về tổ chức, điều hành, giám sát, đánh giá công tác
phòng, chống mại dâm và phối hợp liên ngành.
- Giảm 40% xã, phường, thị trấn trọng
điểm về tệ nạn mại dâm; có 60% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn lành mạnh
không có tệ nạn mại dâm; duy trì số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn lành mạnh
không có tệ nạn mại dâm giai đoạn 2006 - 2010.
II. CÁC NỘI DUNG
CHỦ YẾU
1. Tiếp tục rà soát, đề nghị sửa đổi,
bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm:
- Nghiên cứu, đề nghị sửa đổi, bổ
sung Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm và các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan đến phòng, chống mại dâm cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Nghiên cứu, đề nghị bổ sung các quy
định pháp luật về phòng ngừa và bảo vệ người chưa thành niên bị cưỡng bức bán
dâm, bảo đảm phát hiện sớm và xử lý nghiêm các hành vi cưỡng bức bán dâm, tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho người chưa thành niên tái hòa nhập cộng đồng.
- Nghiên cứu, đề nghị sửa đổi, bổ
sung các quy định pháp luật về phòng, chống mại dâm, tạo hành lang pháp lý cho
việc thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại, phòng, chống lây nhiễm
HIV/AIDS; chú trọng đúng mức các yếu tố về văn hóa, phong tục tập quán, trình độ
nhận thức.
- Nghiên cứu, đề xuất biện pháp phối
hợp giữa các cơ quan liên quan trong quản lý, cấp, thu hồi giấy phép kinh doanh
đối với các cơ sở lợi dụng hoạt động kinh doanh dịch vụ để tổ chức hoạt động mại dâm.
2. Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức:
- Tổ chức tuyên truyền chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước về phòng, chống mại dâm trong toàn tỉnh.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các
chương trình truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Thiết lập mạng lưới cộng tác viên
truyền thông về phòng, chống mại dâm từ tuyến tỉnh đến các xã, phường, thị trấn.
- Xây dựng bộ công cụ truyền thông về
phòng, chống mại dâm; tuyên truyền nếp sống văn minh, hành vi tình dục lành mạnh,
an toàn bằng các hình thức như: sách mỏng, tờ rơi, sổ tay cho tuyên truyền
viên, các phóng sự, hình ảnh, ...
- Xây dựng mô hình truyền thông về
phòng, chống mại dâm, nếp sống văn minh, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn ở
các địa bàn trọng điểm.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát nhằm phòng ngừa việc sử dụng các phương tiện thông tin trong hoạt
động tổ chức mại dâm.
3. Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra, triệt phá ổ, nhóm hoạt động mại dâm:
- Tổ chức nắm tình hình, điều tra cơ
bản về địa bàn, đối tượng tổ chức hoạt động mại dâm; xác lập các chuyên án về
hoạt động mại dâm, đặc biệt đối với các vụ án liên quan đến mại dâm trẻ em để đấu
tranh, triệt phá.
- Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ trong thực thi pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh và điều tra, truy tố,
xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm cho lực lượng công an, kiểm sát viên, thẩm
phán các cấp.
- Tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực
về công tác thanh tra, kiểm tra cho thành viên của Đội kiểm tra liên ngành về phòng, chống tệ nạn mại dâm cấp tỉnh, huyện;
thanh tra chuyên ngành các ngành văn hóa, lao động, công an trong việc tổ chức kiểm tra
hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm.
4. Xây dựng mô hình tại cộng đồng
nhằm hỗ trợ, giúp đỡ người bán dâm trong phòng, chống HIV/AIDS và tái hòa nhập
cộng đồng:
- Khảo sát, đánh giá các mô hình hiện
có về giảm tổn thương, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng, bảo vệ người chưa thành
niên bị cưỡng bức bán dâm và bị bóc lột tình dục.
- Huy động các tổ chức xã hội tham
gia các hoạt động phòng ngừa, giảm hại, giảm phân biệt đối xử, hỗ trợ tái hòa
nhập cộng đồng cho người bán dâm.
- Thí điểm xây dựng mô hình phòng ngừa,
trợ giúp làm giảm tổn thương, phòng chống lây nhiễm HIV tại cộng đồng.
- Nghiên cứu, xây dựng thí điểm các
mô hình, cơ sở hỗ trợ người bán dâm tái hòa nhập cộng đồng. Các cơ sở này có chức
năng cung cấp các dịch vụ tư vấn tâm lý, pháp lý, hỗ trợ khám, chữa bệnh lây
truyền qua đường tình dục và bệnh AIDS, giáo dục kỹ năng sống, trợ giúp tái hòa
nhập cộng đồng.
- Tổ chức các cuộc tập huấn, hội thảo,
trao đổi kinh nghiệm trong quá trình xây dựng và thực hiện các mô hình trên.
5. Xây dựng xã, phường, thị trấn
lành mạnh, không có tệ nạn mại dâm; phòng ngừa và giảm thiểu tác hại của tệ nạn
mại dâm đối với đời sống xã hội:
- Tăng cường các hoạt động thông tin,
giáo dục truyền thông về phòng ngừa, ngăn chặn và giảm thiểu tác hại liên quan
đến tệ nạn mại dâm như: hội thảo, tọa đàm, chia sẻ kinh nghiệm trong cộng đồng;
tổ chức các chiến dịch lồng ghép với các
chương trình khác có liên quan; nói chuyện chuyên đề, xây dựng câu lạc bộ và
phát hành các tài liệu truyền thông.
- Tiếp tục triển khai và thực hiện kịp
thời, đầy đủ chính sách an sinh xã hội, chú trọng phát triển hệ thống mạng lưới
cung cấp các dịch vụ tư vấn, trợ giúp xã hội rộng khắp, nhất là ở cấp xã, nhằm
huy động sự tham gia của các tổ chức, cộng đồng và các cá nhân trong công tác
này.
- Kiện toàn Ban chỉ đạo cấp xã; xây dựng
và hoàn thiện quy chế phối hợp trong Ban chỉ đạo và các cơ sở sản xuất, dịch vụ,
các trường học trên địa bàn; xây dựng các thiết chế cộng đồng liên quan đến
phòng ngừa, giảm hại bởi tệ nạn mại dâm; giám sát, đánh giá định kỳ kế hoạch
phòng, chống mại dâm.
- Tăng cường hoạt động kiểm tra liên
ngành và xử lý vi phạm pháp luật về tệ nạn mại dâm; thực hiện công tác thu thập
thông tin và báo cáo định kỳ, đột xuất về đối tượng, kết quả hoạt động xã hội
tình nguyện cấp xã và công tác phòng, chống tệ nạn xã hội trên địa bàn.
- Lồng ghép các chương trình kinh tế
- xã hội có liên quan với công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm; xây dựng quỹ hỗ
trợ xã hội, hỗ trợ vốn, học nghề, tìm việc làm cho người mại dâm.
6. Nâng cao năng lực và đánh giá,
giám sát:
- Đào tạo, nâng cao năng lực cho cơ
quan chuyên trách phòng, chống tệ nạn xã hội trong việc tham mưu, điều phối các
hoạt động về phòng, chống tệ nạn mại dâm và giám sát, đánh giá kết quả thực hiện.
- Đào tạo kiến thức và kỹ năng nghiệp
vụ truyền thông, vận động, tư vấn về phòng, chống mại dâm; nếp sống văn minh,
hành vi tình dục lành mạnh, an toàn; kiến thức về phòng ngừa HIV và các bệnh
lây qua đường tình dục cho đội ngũ giảng viên chủ chốt cấp tỉnh, huyện và tuyên
truyền viên cấp xã.
- Kiện toàn về tổ chức bộ máy các cơ
quan chuyên trách về phòng, chống tệ nạn xã hội; củng cố Đội kiểm tra liên
ngành về phòng, chống tệ nạn mại dâm cấp tỉnh, huyện.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về tệ nạn mại
dâm và phòng, chống mại dâm: nghiên cứu xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê, chế
độ báo cáo định kỳ về công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm; tổ chức các cuộc điều
tra, khảo sát về tệ nạn mại dâm.
- Tổ chức các cuộc hội thảo, sơ kết,
tổng kết chia sẻ kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả thực hiện Kế hoạch.
- Nghiên cứu các tác động của tệ nạn
mại dâm đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; học hỏi các mô hình
phòng, chống mại dâm của các tỉnh trong khu vực và cả nước; từ đó, áp dụng các
mô hình đạt hiệu quả vào trong công tác phòng, chống mại dâm, đặc biệt là mại
dâm trẻ em trên địa bàn.
- Tổ chức các hoạt động kiểm tra,
giám sát đánh giá việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Tăng cường nguồn lực về con người
và kinh phí cho công tác phòng, chống mại dâm, ưu tiên cho các huyện, thành phố
trọng điểm. Từng bước xã hội hóa công tác phòng, chống mại dâm, huy động sự
tham gia của các tổ chức, cộng đồng và cá
nhân trong công tác này. Tạo điều kiện cho các tổ chức xã hội tham gia các hoạt
động hỗ trợ phòng ngừa, giảm hại, giảm phân biệt đối xử, hỗ trợ tái hòa nhập cộng
đồng cho người bán dâm.
2. Tăng cường vai trò, trách nhiệm Ủy ban nhân dân các cấp và trách nhiệm cá nhân
của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trong phòng, chống tệ nạn mại dâm ở xã,
phường, thị trấn. Lấy hiệu quả công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm nói riêng
và phòng, chống tệ nạn xã hội nói chung tại địa bàn quản lý làm chỉ tiêu thi
đua, đánh giá hàng năm.
3. Tăng cường thực hiện Công ước Liên
hiệp quốc về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ và
quyền trẻ em và các khuyến nghị của Hội nghị toàn cầu năm 2008 về chống bóc lột
tình dục trẻ em và người chưa thành niên.
4. Tăng cường công tác phối hợp liên
ngành trong phòng, chống mại dâm, đảm bảo thực hiện đúng Quyết định số
172/QĐTC-CTUBND, ngày 06/4/2011 của Chủ tịch
UBND tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Quy chế phối
hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
5. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của
Mặt trận và các đoàn thể ở cơ sở trong việc lồng ghép tuyên truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân vào các buổi sinh hoạt thường lệ.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Tổng nhu cầu kinh phí dự kiến thực hiện
Kế hoạch giai đoạn 2011 - 2015 là 1,425 tỷ
đồng từ ngân sách địa phương và các nguồn huy động khác, trong đó:
- Năm 2011: 275 triệu đồng;
- Năm 2012: 280 triệu đồng;
- Năm 2013: 290 triệu đồng;
- Năm 2014: 290 triệu đồng;
- Năm 2015: 290 triệu đồng.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội:
- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành
liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch; theo dõi, kiểm tra, giám sát, định kỳ
6 tháng, hàng năm tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai
thực hiện.
- Hàng năm, lập dự toán kinh phí thực
hiện kế hoạch phòng, chống mại dâm thông qua Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Nghiên cứu trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm; tổ chức
các hoạt động nâng cao năng lực phối hợp cho các cơ quan, đơn vị thực hiện Kế
hoạch; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã
hội.
- Hướng dẫn và phối hợp triển khai kế
hoạch lồng ghép các chương trình xóa đói giảm nghèo, dạy nghề, tạo việc làm,
phòng chống ma túy, phòng chống HIV, phòng chống buôn bán phụ nữ, trẻ em, phòng
chống xâm phạm tình dục trẻ em với chương trình phòng, chống mại dâm.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan tổ chức và hướng dẫn thực hiện các biện pháp hỗ trợ tái hòa nhập cộng
đồng cho người bán dâm; xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh, không có tệ nạn
mại dâm.
2. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về phòng, chống mại dâm, nếp sống văn minh, hành vi
tình dục lành mạnh, an toàn bao gồm cả việc phòng, chống lây nhiễm HIV, các bệnh
lây qua đường tình dục; tạo sự đồng thuận của xã hội trong công tác này.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình truyền thông trên các phương
tiện thông tin đại chúng, các mô hình truyền thông về phòng, chống mại dâm; thiết
lập mạng lưới cộng tác viên truyền thông về phòng, chống mại dâm.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát nhằm phòng ngừa việc lợi dụng các phương tiện thông tin trong hoạt động tổ
chức mại dâm.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với sở, ngành có
liên quan quản lý chặt chẽ đối với các cơ sở kinh doanh văn hóa, du lịch, ngăn
chặn và xử lý các hành vi khiêu dâm, kích dục, lưu hành văn hóa phẩm độc hại, đồi trụy; rà soát, đề xuất, sửa đổi
bổ sung các quy định về quản lý hoạt động văn hóa, dịch vụ, du lịch và xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa - du lịch liên quan đến phòng, chống tệ
nạn mại dâm.
4. Sở Y tế:
Chỉ đạo việc tổ chức thanh tra, kiểm
tra điều kiện về y tế của các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng đế hoạt động
mại dâm.
5. Sở Tư pháp:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành, đoàn thể có liên quan tổ chức tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật
về phòng, chống mại dâm; nghiên cứu, đề xuất, hướng dẫn hoàn thiện các chế tài
xử lý hành chính, hình sự đối với hành vi mại dâm; phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan trong việc nghiên cứu, sửa đổi,
bổ sung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với sở, ngành liên quan
nghiên cứu, đề xuất biện pháp phối hợp trong việc quản lý cấp, thu hồi giấy
phép đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự.
7. Sở Tài chính:
Thẩm định dự toán kinh phí thực hiện
kế hoạch phòng, chống mại dâm hàng năm, trình UBND
tỉnh phê duyệt; đồng thời chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội hướng dẫn về nội dung chi, mức chi cho công tác phòng, chống tệ nạn mại
dâm; chế độ đóng góp, trợ cấp đối với đối tượng đưa vào chữa trị, giáo dục tại
Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội, đối tượng tái hòa nhập cộng đồng.
8. Sở Giáo dục - Đào tạo và Sở
Công Thương:
Chỉ đạo lồng ghép các hoạt động
phòng, chống mại dâm vào các hoạt động chuyên môn thường xuyên của đơn vị.
9. Công an tỉnh:
- Chỉ đạo lực lượng Công an các cấp
thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống mại dâm kết hợp với phòng, chống tội
phạm và ma túy, phòng, chống mua, bán người;
- Rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật liên quan đến phòng, chống mại dâm,
nhất là các văn bản quy định về cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự;
- Tổ chức nắm tình hình, điều tra cơ
bản về địa bàn, đối tượng tổ chức hoạt động mại dâm; phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan liên quan trong việc điều tra, xét xử các vụ án có liên quan đến mại
dâm; lựa chọn những vụ án điểm, đưa ra
xét xử lưu động để nâng cao hiệu quả giáo dục, răn đe, phòng ngừa.
10. Bộ đội Biên phòng tỉnh:
Tăng cường hoạt động tuần tra, kiểm
soát và quản lý vùng biển, bến cảng. Kịp thời phát hiện các hoạt động mại dâm,
tội phạm mua, bán người nhằm mục đích mại dâm và các hành vi pháp luật khác để
xử lý. Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện có hiệu quả công tác phòng,
chống mại dâm với phòng, chống tội phạm và ma túy, tội phạm mua, bán người.
11. Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án
nhân dân tỉnh:
Nâng cao năng lực thực thi pháp luật
truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm cho lực lượng kiểm sát viên, thẩm
phán các cấp.
12. Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh:
Phối hợp với các sở, ngành liên quan
trong việc triển khai Kế hoạch thực hiện
Chương trình hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn.
13. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố:
Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch
5 năm, hàng năm về phòng, chống mại dâm trên cơ sở Kế hoạch này và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2011 - 2015 của địa phương.
Bố trí ngân sách và huy động các nguồn
đóng góp hợp pháp khác để đảm bảo kinh phí thực hiện kế hoạch phòng, chống mại
dâm.
Lồng ghép công tác phòng, chống mại
dâm vào các chương trình an sinh xã hội của địa phương như: xóa đói giảm nghèo;
dạy nghề, tạo việc làm; phòng, chống ma túy, HIV/AIDS và phòng, chống mua bán
người.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TB&XH;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Các sở, ban ngành tỉnh;
- Các đơn vị trực thuộc TW;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VX, TH, NC, HC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Quách Việt Tùng
|