Kế hoạch 219/KH-UBND năm 2020 về hành động, thực hiện Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 tỉnh Thừa Thiên Huế
Số hiệu | 219/KH-UBND |
Ngày ban hành | 09/10/2020 |
Ngày có hiệu lực | 09/10/2020 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thừa Thiên Huế |
Người ký | Nguyễn Thanh Bình |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 219/KH-UBND |
Thừa Thiên Huế, ngày 09 tháng 10 năm 2020 |
HÀNH ĐỘNG, THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CHẤM DỨT DỊCH BỆNH AIDS VÀO NĂM 2030 TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Thực hiện Quyết định 1246/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 tỉnh Thừa Thiên Huế, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung:
Đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để giảm số người mới nhiễm HIV và tử vong liên quan AIDS, chấm dứt dịch AIDS tại tỉnh vào năm 2030, giảm tối đa tác động của dịch HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế-xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Mở rộng và đổi mới các hoạt động truyền thông, can thiệp giảm tác hại và dự phòng lây nhiễm HIV, tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt 85% vào năm 2030.
b) Mở rộng và đa dạng hóa các loại hình tư vấn xét nghiệm HIV, đẩy mạnh xét nghiệm HIV dựa vào cộng đồng, tự xét nghiệm; tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình đạt 95% vào năm 2030; giám sát chặt chẽ tình hình diễn biến dịch HIV/AIDS ở các nhóm nguy cơ cao.
c) Mở rộng và nâng cao chất lượng điều trị HIV/AIDS, tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV của mình được điều trị thuốc kháng vi rút HIV đạt 95%; tỷ lệ người được điều trị thuốc kháng vi rút HIV có tải lượng virus dưới ngưỡng ức chế đạt 95%; loại trừ lây truyền HIV từ mẹ sang con vào năm 2030.
d) Củng cố và tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS các tuyến; đảm bảo nguồn nhân lực và tài chính cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
3. Các chỉ tiêu:
a) Nhóm chỉ tiêu tác động
- Số người nhiễm HIV được phát hiện mới đạt mức dưới 10 trường hợp/năm vào năm 2030.
- Tỷ lệ người nhiễm HIV tử vong liên quan đến HIV/AIDS dưới 1,0/100.000 dân vào năm 2030.
- Tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con xuống dưới 2% vào năm 2030.
b) Nhóm chỉ tiêu về dự phòng
- Tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt 75% vào năm 2025 và đạt 85% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người nghiện các chất dạng thuốc phiện được điều trị bằng thuốc thay thế và các loại thuốc, bài thuốc đạt ít nhất 40% vào năm 2025 và đạt 50% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người MSM được điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc (PrEP) đạt 30% vào năm 2025 và 40% vào năm 2030.
- Tỷ lệ thanh niên 15 đến 24 tuổi có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS đạt 80% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người dân 15-49 tuổi không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV đạt 80% vào năm 2030.
c) Nhóm chỉ tiêu về xét nghiệm
- Tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình đạt 90% vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV được xét nghiệm HIV hằng năm đạt 70% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030.
d) Nhóm chỉ tiêu về điều trị
- Tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng HIV được điều trị ARV đạt 95% năm 2025 và đạt 98% năm 2030.
- Tỷ lệ người nhiễm HIV điều trị thuốc ARV có tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế đạt ít nhất 95% qua các năm.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 219/KH-UBND |
Thừa Thiên Huế, ngày 09 tháng 10 năm 2020 |
HÀNH ĐỘNG, THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CHẤM DỨT DỊCH BỆNH AIDS VÀO NĂM 2030 TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Thực hiện Quyết định 1246/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 tỉnh Thừa Thiên Huế, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung:
Đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để giảm số người mới nhiễm HIV và tử vong liên quan AIDS, chấm dứt dịch AIDS tại tỉnh vào năm 2030, giảm tối đa tác động của dịch HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế-xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Mở rộng và đổi mới các hoạt động truyền thông, can thiệp giảm tác hại và dự phòng lây nhiễm HIV, tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt 85% vào năm 2030.
b) Mở rộng và đa dạng hóa các loại hình tư vấn xét nghiệm HIV, đẩy mạnh xét nghiệm HIV dựa vào cộng đồng, tự xét nghiệm; tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình đạt 95% vào năm 2030; giám sát chặt chẽ tình hình diễn biến dịch HIV/AIDS ở các nhóm nguy cơ cao.
c) Mở rộng và nâng cao chất lượng điều trị HIV/AIDS, tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV của mình được điều trị thuốc kháng vi rút HIV đạt 95%; tỷ lệ người được điều trị thuốc kháng vi rút HIV có tải lượng virus dưới ngưỡng ức chế đạt 95%; loại trừ lây truyền HIV từ mẹ sang con vào năm 2030.
d) Củng cố và tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS các tuyến; đảm bảo nguồn nhân lực và tài chính cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
3. Các chỉ tiêu:
a) Nhóm chỉ tiêu tác động
- Số người nhiễm HIV được phát hiện mới đạt mức dưới 10 trường hợp/năm vào năm 2030.
- Tỷ lệ người nhiễm HIV tử vong liên quan đến HIV/AIDS dưới 1,0/100.000 dân vào năm 2030.
- Tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con xuống dưới 2% vào năm 2030.
b) Nhóm chỉ tiêu về dự phòng
- Tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt 75% vào năm 2025 và đạt 85% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người nghiện các chất dạng thuốc phiện được điều trị bằng thuốc thay thế và các loại thuốc, bài thuốc đạt ít nhất 40% vào năm 2025 và đạt 50% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người MSM được điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc (PrEP) đạt 30% vào năm 2025 và 40% vào năm 2030.
- Tỷ lệ thanh niên 15 đến 24 tuổi có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS đạt 80% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người dân 15-49 tuổi không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV đạt 80% vào năm 2030.
c) Nhóm chỉ tiêu về xét nghiệm
- Tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình đạt 90% vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV được xét nghiệm HIV hằng năm đạt 70% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030.
d) Nhóm chỉ tiêu về điều trị
- Tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng HIV được điều trị ARV đạt 95% năm 2025 và đạt 98% năm 2030.
- Tỷ lệ người nhiễm HIV điều trị thuốc ARV có tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế đạt ít nhất 95% qua các năm.
- Tỷ lệ bệnh nhân đồng nhiễm HIV/Lao được điều trị đồng thời cả ARV và lao đạt 95% vào năm 2025 và đạt 98% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người bệnh đồng nhiễm HIV/viêm gan C được điều trị đồng thời thuốc ARV và điều trị viêm gan C đạt 50% trở lên vào năm 2025 và 75% trở lên vào năm 2030.
đ) Nhóm chỉ tiêu hệ thống y tế
- Đảm bảo 100% người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế.
- Đảm bảo cung ứng đủ thuốc, sinh phẩm, vật tư, trang thiết bị cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- 100% số huyện/thị xã/thành phố có hệ thống thu thập số liệu đạt chất lượng để theo dõi tình hình dịch và đánh giá hiệu quả các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
1. Nghiên cứu, xây dựng các chính sách chế độ và văn bản hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với bối cảnh kinh tế, xã hội trong tình hình mới.
2. Huy động mọi nguồn lực và sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, môi người dân và cộng đồng vào các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
3. Tổ chức thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS tới mọi đối tượng, kết hợp giữa tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước với tuyên truyền về tác hại, hậu quả của HIV/AIDS đối với sức khỏe con người, phát triển kinh tế xã hội.
4. Tổ chức triển khai các biện pháp chuyên môn kỹ thuật y tế nhằm hạn chế đến mức tối đa sự lây truyền của HIV và giải quyết các vấn đề liên quan đến sức khỏe người bệnh AIDS.
5. Kết hợp chặt chẽ hoạt động phòng, chống HIV/AIDS với các hoạt động phòng, chống ma túy, mại dâm.
6. Thực hiện các cam kết và tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động hợp tác quốc tế về phòng, chống HIV/AIDS.
1. Nhóm giải pháp về chính trị và xã hội
a) Tăng cường thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, coi đây là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng; đẩy mạnh các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS;
- Ưu tiên đầu tư cho phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với tình hình dịch và tình hình kinh tế - xã hội;
- Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về phòng, chống HIV/AIDS vào kế hoạch y tế và chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Phối hợp liên ngành
- Các sở, ban, ngành chủ động lập kế hoạch, bố trí kinh phí và phối hợp tổ chức triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị; thực hiện các hoạt động phối hợp liên ngành phù hợp để tăng hiệu quả phòng, chống HIV/AIDS;
- Lồng ghép, phối hợp các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS với các chương trình xóa đói giảm nghèo, giới thiệu việc làm, tạo sinh kế và các hỗ trợ khác cho người nhiễm HIV sống và hòa nhập cộng đồng;
- Tăng cường công tác thanh kiểm tra các biện pháp can thiệp giảm hại phòng lây nhiễm HIV, đặc biệt là trong các cơ sở dịch vụ giải trí, cơ sở lưu trú và có biện pháp chế tài đối với những cơ sở không thực hiện các biện pháp này;
- Lồng ghép các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào các phong trào, các buổi sinh hoạt chuyên đề, đưa các chỉ tiêu về hỗ trợ, giúp đỡ người nhiễm HIV/AIDS tái hòa nhập cộng đồng vào chương trình công tác của các tổ chức chính trị - xã hội.
c) Huy động cộng đồng tham gia phòng, chống HIV/AIDS
Tạo môi trường chính sách và cơ chế tài chính thuận lợi cho các tổ chức xã hội tham gia cung cấp dịch vụ phòng chống HIV/AIDS, gồm cả từ ngân sách nhà nước. Nâng cao năng lực cho các tổ chức xã hội, vận động để các tổ chức xã hội tham gia có hiệu quả trong cung cấp các dịch vụ trong phòng, chống HIV/AIDS.
d) Hỗ trợ xã hội
- Đẩy mạnh các hoạt động đào tạo nghề, tạo việc làm; phát triển các mô hình sản xuất, kinh doanh bền vững cho người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS;
- Hỗ trợ vật chất, tinh thần cho người nhiễm HIV và gia đình họ để người nhiễm HIV ổn định cuộc sống, hòa nhập và được chăm sóc tại gia đình và cộng đồng; đảm bảo sự công bằng và bình đẳng trong các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS;
- Tiếp tục triển khai chính sách trợ cấp xã hội cho trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo, người nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
2. Nhóm các giải pháp về pháp luật, chế độ chính sách
a) Thường xuyên tổ chức việc phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS, trong đó chú trọng phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền và nghĩa vụ của người nhiễm HIV;
b) Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS.
3. Nhóm giải pháp về dự phòng lây nhiễm HIV
a) Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác thông tin, giáo dục, truyền thông
- Truyền thông đại chúng: Mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS, xây dựng, đăng tải các video clip, banner ảnh tĩnh, biểu ngữ cổ động...; tuyên truyền trên các báo điện tử có lượng người xem lớn; sản xuất tin, bài, phóng sự, phim tài liệu thông điệp đăng, phát trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Truyền thông dựa trên nền tảng công nghệ: Sản xuất các video clip, phim ngắn, thông tin để tuyên truyền trên nền tảng công nghệ số của các mạng xã hội.
- Truyền thông qua hệ thống thông tin cơ sở: Tăng thời lượng, tần suất tuyên truyền, phổ biến trên hệ thống cơ sở truyền thanh - truyền hình những thông tin khuyến cáo người dân và cộng đồng để phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với mỗi địa phương, vùng miền;
- Truyền thông qua các hoạt động khác: Lồng ghép trong việc giảng dạy, học tập tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao, trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, cộng đồng và các thiết chế văn hóa cơ sở. Lồng ghép phòng, chống HIV/AIDS với tuyên truyền về bình đẳng giới, nâng cao nhận thức về giới, giáo dục sức khỏe tình dục, sức khỏe sinh sản; giáo dục gia đình, xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững;
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống thông tin cơ sở, huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, người nổi tiếng, người đứng đầu các cộng đồng dân cư, các chức sắc tôn giáo, người cao tuổi, người có uy tín trong cộng đồng, người nhiễm HIV tham gia công tác truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS.
b) Giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV
- Đổi mới tư duy truyền thông phòng, chống HIV/AIDS, không truyền thông hù dọa; huy động người nhiễm HIV và người thuộc nhóm có hành vi nguy cơ cao tham gia vào các hoạt động truyền thông;
- Nâng cao kiến thức về giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV tại gia đình, cộng đồng, nơi học tập, nơi làm việc. Triển khai các giải pháp đồng bộ để giảm kỳ thị, phân biệt đối xử liên quan đến HIV tại các cơ sở y tế;
- Khuyến khích sự tham gia của các nhóm cộng đồng, người nhiễm HIV vào quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và theo dõi giám sát việc thực hiện các hoạt động giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV.
c) Mở rộng, đổi mới các biện pháp can thiệp giảm hại, dự phòng lây nhiễm HIV:
- Tập trung triển khai các can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV cho các nhóm có nguy cơ nhiễm HIV cao, người sử dụng ma túy, nam quan hệ tình dục đồng giới, người chuyển giới nữ, phụ nữ bán dâm và bạn tình, bạn chích của người nhiễm HIV;
- Đa dạng hóa các mô hình cung cấp bao cao su và bơm kim tiêm miễn phí phù hợp với nhu cầu của người sử dụng, kết hợp với mở rộng cung cấp bao cao su, bơm kim tiêm qua kênh thương mại;
- Đổi mới và nâng cao chất lượng điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế. Mở rộng các mô hình điều trị, cấp phát thuốc tại tuyến cơ sở. Thí điểm và nhân rộng cấp phát thuốc điều trị mang về nhà. Đẩy mạnh các mô hình can thiệp cho người sử dụng ma túy tổng hợp, người sử dụng ma túy dạng kích thích Amphetamine (ATS) và người sử dụng đa ma túy;
- Mở rộng điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc ARV (PrEP) cho các nhóm nguy cơ cao qua hệ thống y tế nhà nước và tư nhân. Triển khai điều trị dự phòng sau phơi nhiễm HIV bằng thuốc ARV (PEP);
- Thí điểm và mở rộng triển khai các can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV phù hợp trong nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng;
- Cung cấp dịch vụ khám và điều trị phối hợp các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục cho các nhóm có nguy cơ cao lây nhiễm HIV qua quan hệ tình dục. Xây dựng các mô hình cung cấp dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV toàn diện, liên tục, kết nối với các dịch vụ y tế và hỗ trợ xã hội khác.
4. Nhóm giải pháp về tư vấn xét nghiệm HIV
a) Xét nghiệm sàng lọc HIV
- Đa dạng hóa dịch vụ tư vấn và xét nghiệm HIV. Đẩy mạnh xét nghiệm HIV trong cơ sở y tế, mở rộng xét nghiệm HIV tại cộng đồng, xét nghiệm HIV lưu động và tự xét nghiệm HIV;
- Triển khai các mô hình tư vấn xét nghiệm HIV phù hợp với từng nhóm nguy cơ lây nhiễm HIV cao, gồm các người sử dụng ma túy, nam quan hệ tình dục đồng giới, người chuyển giới, phụ nữ bán dâm, phạm nhân; mở rộng triển khai xét nghiệm HIV cho bạn tình, bạn chích của người nhiễm HIV; xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai;
- Ứng dụng các kỹ thuật, sinh phẩm xét nghiệm mới, phương pháp lấy mẫu mới trong chẩn đoán nhiễm HIV, xác định những người có nguy cơ cao làm lây truyền HIV để triển khai các biện pháp can thiệp phù hợp phòng lây nhiễm HIV;
b) Mở rộng các phòng xét nghiệm được phép khẳng định HIV, đặc biệt là ở Nam Đông và A Lưới, đảm bảo việc chuyển gửi xét nghiệm khẳng định cho kết quả xét nghiệm không quá 24 giờ. Thường xuyên cập nhật các phương cách xét nghiệm khẳng định HIV dương tính.
c) Đảm bảo chất lượng xét nghiệm HIV thông qua các hoạt động nội kiểm, ngoại kiểm, giám sát hỗ trợ kỹ thuật, kiểm định chất lượng phòng xét nghiệm nhằm nâng cao chất lượng tư vấn xét nghiệm HIV. Đảm bảo và duy trì các phòng xét nghiệm tham chiếu quốc gia về HIV/AIDS.
d) Đẩy mạnh các biện pháp để chuyển gửi thành công người nhiễm HIV từ dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV đến dịch vụ chăm sóc, điều trị bằng thuốc kháng vi rút HIV.
5. Nhóm giải pháp về điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV
a) Mở rộng độ bao phủ dịch vụ điều trị HIV/AIDS
- Điều trị bằng thuốc kháng vi rút HIV (thuốc ARV) cho những người nhiễm HIV ngay sau khi được chẩn đoán xác định. Mở rộng điều trị HIV/AIDS tại các trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, các trung tâm chữa bệnh, giáo dục, lao động xã hội, các tổ chức tôn giáo, tổ chức xã hội và các tổ chức khác. Huy động sự tham gia của y tế tư nhân trong điều trị HIV/AIDS;
- Lồng ghép dịch vụ điều trị HIV/AIDS vào hệ thống khám bệnh, chữa bệnh chung. Phân cấp điều trị HIV/AIDS về tuyến y tế cơ sở; mở rộng chăm sóc và điều trị HIV/AIDS tại tuyến xã, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS tại nhà, tại cộng đồng;
- Tăng cường tư vấn và xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai; điều trị ngay thuốc ARV cho phụ nữ mang thai nhiễm HIV; chẩn đoán sớm, quản lý và điều trị cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV;
- Tăng cường dự phòng, phát hiện và điều trị các bệnh đồng nhiễm với HIV/AIDS, gồm lao, viêm gan B, C và các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
b) Nâng cao chất lượng điều trị HIV/AIDS
- Cập nhật kịp thời hướng dẫn chăm sóc và điều trị HIV/AIDS theo các khuyến cáo mới; thực hiện tối ưu hóa phác đồ điều trị HIV/AIDS, đảm bảo điều trị an toàn, hiệu quả; cung cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS phù hợp với tình trạng của người bệnh; tăng cường quản lý, theo dõi và hỗ trợ tuân thủ điều trị HIV/AIDS;
- Mở rộng các hoạt động cải thiện chất lượng điều trị HIV/AIDS, lồng ghép vào hệ thống quản lý chất lượng bệnh viện; mở rộng độ bao phủ các xét nghiệm theo dõi điều trị HIV/AIDS;
- Tăng cường các hoạt động dự phòng và giám sát HIV kháng thuốc; theo dõi, đánh giá và ngăn chặn các phản ứng có hại của thuốc ARV trong điều trị HIV/AIDS; lồng ghép theo dõi cảnh báo sớm HIV kháng thuốc vào quản lý chất lượng điều trị HIV/AIDS.
6. Nhóm giải pháp về giám sát dịch HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá và nghiên cứu khoa học
a) Triển khai thu thập, tổng hợp số liệu hoạt động phòng, chống HIV/AIDS định kỳ; nâng cao chất lượng và sử dụng số liệu cho xây dựng chính sách, lập kế hoạch và đánh giá hiệu quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS;
b) Thiết lập hệ thống giám sát ca bệnh từ khi xác định nhiễm HIV cho đến tham gia điều trị, chuyển đổi cơ sở điều trị, chất lượng điều trị, tuân thủ điều trị và tử vong (nếu xảy ra) đối với từng người nhiễm HIV. Lập bản đồ, xác định các khu vực lây nhiễm HIV cao, xây dựng hệ thống thông tin cảnh báo dịch để chỉ đạo, triển khai các biện pháp kiểm soát lây nhiễm HIV kịp thời;
c) Tiếp tục duy trì hoạt động giám sát trọng điểm HIV và giám sát hành vi lây nhiễm HIV phù hợp. Áp dụng kỹ thuật chẩn đoán mới nhiễm trong giám sát trọng điểm để đánh giá và ước tính nguy cơ lây nhiễm HIV trong các nhóm nguy cơ cao, đặc biệt là nhóm MSM;
d) Áp dụng phương pháp ước tính quần thể nguy cơ cao và dự báo dịch HIV/AIDS phù hợp tình hình mới; định kỳ triển khai ước tính và dự báo dịch HIV/AIDS. Đánh giá hiệu quả các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Tăng cường chia sẻ và sử dụng dữ liệu trong phòng, chống HIV/AIDS;
e) Triển khai các nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ trong triển khai các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS.
7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phòng, chống HIV/AIDS
a) Rà soát để tích hợp, lồng ghép các phần mềm, hệ thống thông tin liên quan đến quản lý HIV/AIDS; đồng bộ với dữ liệu về điều trị HIV/AIDS với hệ thống quản lý thông tin bệnh viện;
b) Hiện đại hóa hệ thống quản lý thông tin về phòng, chống HIV/AIDS nhằm đổi mới phương thức cung cấp và nâng cao chất lượng số liệu báo cáo bảo đảm việc trao đổi số liệu theo hướng chủ động, kịp thời, chính xác và hiệu quả;
c) Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cảnh báo sớm, kiểm soát và đáp ứng y tế công cộng trong phòng, chống HIV/AIDS; mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý người nhiễm HIV, điều trị HIV/AIDS, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế;
d) Phát triển chuẩn công nghệ thông tin trong HIV/AIDS đáp ứng các chuẩn công nghệ thông tin quốc gia, ngành y tế để tăng cường trao đổi dữ liệu giữa phòng, chống HIV/AIDS với hệ thống thông tin y tế, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và bảo hiểm y tế.
8. Nhóm giải pháp về đảm bảo tài chính:
a) Phấn đấu đáp ứng đủ nhu cầu kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS. Định hướng ưu tiên bố trí ngân sách Nhà nước các cấp tập trung cho các hoạt động can thiệp giảm hại, dự phòng lây nhiễm HIV, giám sát dịch, truyền thông, can thiệp cho nhóm đối tượng ưu tiên theo quy định của Luật phòng, chống HIV/AIDS và đảm bảo bù đắp thiếu hụt kinh phí. Các sở, ban ngành, cơ quan chủ động bố trí ngân sách cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để thực hiện các nhiệm vụ được giao;
b) Cuối năm 2020, hoàn chỉnh đề án đảm bảo tài chính thực hiện mục tiêu chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 được cấp có thẩm quyền ở địa phương phê duyệt và được phân bổ đủ kinh phí hàng năm theo kế hoạch đã được phê duyệt;
c) Mở rộng điều trị HIV/AIDS do Quỹ Bảo hiểm y tế chi trả theo quyền lợi của người bệnh tham gia bảo hiểm y tế; có cơ chế phù hợp để đảm bảo 100% người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế;
d) Tiếp tục huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn viện trợ quốc tế cho phòng, chống HIV/AIDS;
đ) Tăng cường sự tham gia của các cá nhân, tổ chức, khu vực tư nhân tham gia đầu tư và cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS theo quy định của pháp luật; xây dựng cơ chế tài chính phù hợp và tạo điều kiện thuận lợi để huy động sự tham gia bền vững của các tổ chức xã hội trong cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS;
g) Tăng cường điều phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS; tổ chức kiểm tra, giám sát việc phân bổ nguồn ngân sách nhà nước trung ương và địa phương cho phòng, chống HIV/AIDS theo các nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
9. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực:
a) Kiện toàn Ban chỉ đạo Phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm của tỉnh và các huyện/thị xã/TP Huế;
b) Kiện toàn và củng cố tổ chức, đảm bảo nhân lực cho công tác phòng chống HIV/AIDS tại các tuyến từ trung ương đến địa phương;
c) Đẩy mạnh triển khai hoạt động hỗ trợ kỹ thuật để củng cố và tăng cường năng lực mạng lưới phòng, chống HIV/AIDS các tuyến, đặc biệt là tuyến tỉnh và tuyến huyện.
d) Tăng cường năng lực và huy động mạng lưới người nhiễm HIV, người có hành vi nguy cơ cao, y tế tư nhân, các tổ chức xã hội, tổ chức cộng đồng tham gia công tác phòng, chống HIV/AIDS.
10. Nhóm giải pháp về cung ứng
a) Xây dựng dự trù thuốc ARV và thuốc methadone hàng năm để đảm bảo đủ thuốc, sinh phẩm, vật dụng can thiệp và trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống HIV/AIDS;
c) Tăng cường quản lý đảm bảo chất lượng thuốc, sinh phẩm, đẩy mạnh triển khai hoạt động theo dõi cảnh giác dược.
1. Sở Y tế:
- Là cơ quan thường trực giúp Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và báo cáo việc thực hiện về Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS, phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm tỉnh.
- Có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS hằng năm và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, đảm bảo việc thực hiện thành công Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS hằng năm, góp phần hoàn thành mục tiêu của Kế hoạch này.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành là thành viên của Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm và các cơ quan có liên quan tổ chức chỉ đạo, triển khai các nội dung của Kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Chỉ đạo theo ngành dọc các đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ của mình.
2. Các sở, ban ngành, đoàn thể là thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS, phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm tỉnh
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, ban, ngành có liên quan tổ chức triển khai và tăng cường giám sát việc tổ chức hoạt động truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc; xây dựng các chính sách phù hợp khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề và tuyển dụng người lao động bị nhiễm HIV, vợ hoặc chồng người nhiễm HIV. Triển khai và giám sát thực hiện các chế độ chính sách hỗ trợ cho người nhiễm HIV/AIDS. Triển khai các hoạt động tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS, điều trị cho người nhiễm HIV tại các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý. Phối hợp với Sở Y tế và Công an tỉnh triển khai có hiệu quả các chương trình can thiệp giảm tác hại tại tỉnh.
b) Công an tỉnh triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS và chăm sóc điều trị cho người nhiễm HIV tại trại tạm giam. Tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS cho cán bộ chiến sĩ của ngành. Phối hợp và hỗ trợ Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai có hiệu quả các chương trình can thiệp giảm tác hại tại tỉnh. Thực hiện quản lý địa bàn và xử lý vi phạm liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS theo quy định.
c) Sở Thông tin và truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tin các cấp đẩy mạnh công tác thông tin, giáo dục, truyền thông nhằm thay đổi hành vi phòng lây nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh dưới nhiều hình thức. Các cơ quan báo chí có kế hoạch tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS trên các ấn phẩm báo, tạp chí ... của đơn vị mình. Tăng thời lượng phát sóng, đưa tin, bài về phòng, chống HIV/AIDS trên sóng phát thanh và truyền hình địa phương. Phối hợp với Sở Y tế tập trung đưa thông tin đến người dân vùng nông thôn, miền núi và ưu tiên đưa thông tin tiếp cận với các nhóm đối tượng có hành vi nguy cơ cao.
d) Đài phát thanh - truyền hình tỉnh, Báo Thừa Thiên Huế phối hợp với Sở Y tế đưa các thông tin về dự phòng, chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS thành nội dung thường xuyên của chương trình phát sóng. Xây dựng các chuyên mục, chuyên đề về phòng, chống HIV/AIDS, chủ động đầu tư kinh phí cho việc xây dựng, phát sóng và đưa tin các chương trình về phòng, chống HIV/AIDS.
đ) Sở Văn hóa Thể thao, Sở Du lịch: Triển khai thực hiện Chương trình Bao cao su dự phòng lây nhiễm HIV và các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú.
e) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, tổ chức triển khai chương trình giáo dục kiến thức và kỹ năng phòng, chống HIV/AIDS vào trong chương trình đào tạo của hệ thống giáo dục địa phương phù hợp với yêu cầu của từng đối tượng.
g) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính bố trí kinh phí cho các hoạt động của chương trình phòng, chống HIV/AIDS theo kế hoạch ngân sách được Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm. Tích cực vận động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
h) Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ đội biên phòng thực hiện tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS cho cán bộ chiến sĩ của ngành và thực hiện chương trình kết hợp Quân Dân Y theo quy định.
i) Các ban, ngành, đoàn thể có trách nhiệm chủ động xây dựng và triển khai thực hiện kế phòng, chống HIV/AIDS theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo đặc thù của đơn vị mình; chủ động đầu tư ngân sách cho công tác này.
4. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ trì và phối hợp với các tổ chức thành viên tiếp tục nâng cao hiệu quả phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư” và tham gia việc thực hiện kế hoạch này và giám sát thực hiện Chương trình hoạt động tại địa phương.
5. Đề nghị Đại học Huế: chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, tổ chức triển khai chương trình giáo dục kiến thức và kỹ năng phòng, chống HIV/AIDS vào chương trình đào tạo của các trường Đại học.
6. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và thị xã:
- Hằng năm xây dựng kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS cụ thể, phù hợp và thực hiện lồng ghép với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Ngoài nguồn ngân sách Trung ương và tỉnh cấp, các địa phương chủ động đầu tư ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
- Tập trung chỉ đạo việc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, trong đó ưu tiên triển khai chương trình thông tin giáo dục truyền thông thay đổi hành vi, các biện pháp can thiệp giảm thiểu tác hại dự phòng lây nhiễm HIV bao gồm chương trình cung cấp bơm kim tiêm sạch, chương trình sử dụng bao cao su trong quan hệ tình dục và tổ chức tốt việc chăm sóc, điều trị hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS.
- Theo dõi, giám sát việc thực hiện, tổ chức sơ kết định kỳ, tổng kết và báo cáo kết quả thực hiện về Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS, phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung của Kế hoạch, các sở, ban ngành, địa phương phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
|
KT. CHỦ TỊCH |