Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 215/KH-UBND năm 2015 thực hiện Kết luận 594-KL/TU về “Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân” do tỉnh Bình Thuận ban hành

Số hiệu 215/KH-UBND
Ngày ban hành 22/01/2015
Ngày có hiệu lực 22/01/2015
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Lê Tiến Phương
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
BÌNH THUẬN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 215/KH-UBND

Bình Thuận, ngày 22 tháng 01 năm 2015

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 594-KL/TU NGÀY 26 THÁNG 11 NĂM 2014 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY (KHÓA XII) VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE NHÂN DÂN

n cứ Kết luận số 594-KL/TU ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyên đề “Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân”;

Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch “Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân” đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU ĐẾN NĂM 2020

1. Mục tiêu chung

Bảo đảm mọi người dân được thụ hưởng đầy đủ, thuận lợi các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, từng bước tiếp cận các dịch vụ y tế chất lượng cao, được sống trong môi trường an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần; giảm tỷ lmắc bnh, tt, nâng nao thể lc, tăng tuổi thvà nâng cao cht lượng cuộc sng. Quan tâm đúng mức đến các đi tượng gia đình chính sách, hộ nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiu số, vùng căn cứ kháng chiến cũ, vùng bãi ngang ven biển, trẻ em và người cao tui...

2. Mục tiêu cụ thể

- Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tử vong và tàn tật; khống chế các bệnh truyền nhiễm, các bệnh gây dịch thường gặp và mới nổi, không để dịch lớn xảy ra. Hạn chế, tiến tới kiểm soát các yếu tnguy cơ của các bệnh không lây nhim, các bệnh liên quan đến môi trường, lối sống, hành vi, an toàn vệ sinh thực phẩm, dinh dưỡng, bệnh học đường.

- Nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả các tuyến; giảm tình trạng quá tải ở các bệnh viện tuyến trên. Phát triển y tế phổ cập, từng bước mở rộng mô hình bác sỹ gia đình, đy mạnh chăm sóc sức khỏe ban đầu, bao phủ y tế toàn dân kết hợp với phát trin y tế chuyên sâu. Tăng cường chăm sóc sức khỏe cho người cao tui. Phát triển y tế ngoài công lập, tăng cường phối hợp công - tư. Hiện đại hóa và phát triển y học cổ truyền, kết hợp y học ctruyền với y học hiện đại.

- Chủ động duy trì mức sinh thấp hợp lý, khống chế tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh, nâng cao cht lượng dân s, đáp ứng đủ nhu cu dịch vụ kế hoạch hóa gia đình của người dân, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ sức khỏe sinh sản có chất lượng, tăng cường lồng ghép các yếu tố về dân số vào hoạch định chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp, các ngành.

- Tăng cường quan hệ với các đơn vị đào tạo nhằm phát triển nguồn nhân lực y tế cả về số lượng và chất lượng; tăng cường nhân lực y tế cho khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và một số chuyên khoa; chú trọng phát triển nhân lực y tế có trình độ cao; Trường Cao đẳng Y tế phối hp với các đơn vị đào tạo tuyến trên mở rộng đào tạo điều dưỡng trình độ đại học, cao đẳng, tiến tới đạt cơ cấu hợp lý giữa bác sỹ và điều dưỡng, kỹ thuật viên..., bảo đảm cân đối giữa đào tạo và sử dụng nhân lực y tế.

- Thực hiện đúng kế hoạch lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân, giảm tỷ lệ chi trực tiếp từ hộ gia đình cho chăm sóc sức khỏe; sử dụng nguồn tài chính y tế hiệu quả.

- Xây dựng kế hoạch nhu cầu thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, máu, chế phẩm máu và trang thiết bị y tế có chất lượng với giá cả hợp lý nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của nhân dân; quản lý, sử dụng thuốc và trang thiết bị hợp lý, an toàn và hiệu quả.

- Nâng cao năng lực quản lý và năng lực thực hiện chính sách y tế, đẩy mạnh cải cách hành chính, phát triển hệ thống thông tin y tế đáp ứng nhu cầu đổi mới và phát triển ngành y tế.

3. Các chỉ tiêu cụ thể

+ Tỷ lệ bác sỹ /vạn dân

8

+ Tỷ lệ trạm y tế có bác sỹ

100%

(trừ những nơi có bệnh viện, phòng khám đa khoa)

 

+ Tỷ lệ xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế

100%

+ Tỷ lệ sinh

14%

+ Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên

0,9%

+ Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng

< 7%

+ Tỷ lệ sơ sinh nặng < 2500g

< 1%

+ Tỷ suất chết trẻ em < 1 tuổi

< 3‰

+ Tỷ suất chết trẻ em < 5 tuổi

< 4‰

+ Tỷ số chết mẹ (100.000 trẻ đẻ ra sống)

< 15

+ Tỷ lệ trẻ em < 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ

> 95%

+ Tỷ lệ phụ nữ có thai được khám thai 3 lần trở lên

> 95%

+ Tỷ lệ phụ nữ có thai được tiêm UV2+

100%

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế, đổi mới công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu

- Củng cố, phát triển mạng lưới y tế dự phòng nhằm tăng cường hiệu quả và nâng cao chất lượng hoạt động, bảo đảm đủ khả năng dự báo, kiểm soát các bệnh lây nhiễm, bệnh không lây nhiễm và các bệnh liên quan đến môi trường, lối sống.

- Hoàn thiện mạng lưới khám bệnh, chữa bệnh các tuyến; phát triển kỹ thuật y học ngang tầm với các tỉnh lân cận; củng cố, nâng cao năng lực hoạt động các bệnh viện tuyến tỉnh đủ khả năng khám và điều trị hầu hết các bệnh có yêu cầu kỹ thuật cao của tuyến: tỉnh, huyện; mở rộng mạng lưới khám bệnh, chữa bệnh y học cổ truyền, thành lập các bệnh viện chuyên khoa: Da Liễu, Sản - Nhi.... Củng cố cơ sở y tế kết hp quân - dân y, đầu tư trang bị mạng lưới vận chuyển cấp cứu cả trên bộ và trên biển.

- Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ thầy thuốc, bảo đảm 100% số xã, phường, thị trấn có trạm y tế phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và nhu cầu khám chữa bệnh từng vùng (trừ những nơi đã có bệnh viện hoặc phòng khám đa khoa) để đủ sức đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu của nhân dân tại địa bàn dân cư; thực hiện tốt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2012 - 2020; ổn định đội ngũ nhân viên y tế thôn ở miền núi; triển khai quản lý bệnh không lây nhiễm gắn với chăm sóc sức khỏe ban đầu và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng.

- Củng cố tổ chức và đổi mới phương thức hoạt động, nâng cao hiệu quả của Ban chăm sóc sức khỏe nhân dân ở cơ sở; nâng cao nhận thức và tăng cường sự tham gia, phối hợp của chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị xã hội, tchức xã hội, tchức xã hội nghnghiệp đi với hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu; thực hiện lồng ghép các chương trình, mục tiêu, đẩy mạnh các hoạt động truyền thông - giáo dục sức khỏe tại cộng đồng.

2. Đẩy mạnh công tác y tế dự phòng, nâng cao sức khỏe, phòng chống HIV/AIDS và an toàn vệ sinh thực phẩm

- Củng cố và hoàn thiện hệ thống giám sát, cảnh báo dịch và phòng chống dịch bệnh chủ động; thiết lập hệ thống giám sát, phòng chống các yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm, bảo đảm đủ năng lực kiểm soát, phát hiện các đối tượng nguy cơ cao của bệnh không lây nhiễm để chủ động tư vấn, hướng dẫn điều trị dự phòng. Phát hiện và dập tắt kịp thời các loại dịch bệnh, không để lây lan.

- Đẩy mạnh hơn nữa phong trào thể dục - thể thao, rèn luyện thân thể, xây dựng lối sống văn minh, lành mạnh trong từng gia đình và từng thôn, khu phố.

- Tăng cường các hoạt động giám sát và kiểm soát các chất thải gây ô nhiễm môi trường; xử lý các chất thải y tế và các chất thải độc hại. Phát trin đội ngũ thanh tra liên ngành và kiểm tra vệ sinh an toàn thực phm. Phi hợp với Sở Nông nghiệp - Phát triển nông thôn xây dựng các công trình cung cp nước sạch, công trình vệ sinh để thực hiện việc “ăn sạch, ung sạch, ở sạch” trên địa bàn nông thôn, miền núi.

- Quan tâm đầu tư, nâng cao năng lực y tế dự phòng, chú ý đầu tư đng bộ và hướng đến đạt chuẩn quốc gia về y tế dự phòng và chuẩn quốc tế về phòng xét nghiệm an toàn sinh học phù hp với từng tuyến và điu kiện kinh tế - xã hội của địa phương. Củng c và nâng cao năng lực các đơn vị kim nghiệm bảo đảm tiêu chuẩn kiểm nghiệm phù hp với quy định. Tiếp tục trin khai thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. Trung tâm y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm phòng chống HIV/AIDS có phòng xét nghiệm đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp 2 trước năm 2015, các Trung tâm y tế tuyến huyện có phòng xét nghiệm phấn đấu đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp 2 trước năm 2020.

[...]