ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2144/KH-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 28 tháng 05 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ UY TÍN TRONG ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ
Thực hiện Quyết định số
12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ, về tiêu chí lựa chọn,
công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào
dân tộc thiểu số; Công văn số 285/UBDT-DTTS ngày 29/3/2018 của Ủy ban Dân tộc, về việc triển khai thực hiện
Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện, với nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Giúp cho các Cấp ủy Đảng, chính
quyền, ban, ngành, đoàn thể nhận thức cao về vai trò, vị trí của người có uy
tín và tầm quan trọng trong công tác vận động, phát huy vai trò của người có uy
tín trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Từ đó có sự đổi mới về nội
dung, hình thức, biện pháp vận động người có uy tín phù hợp, thiết thực hơn.
2. Người có uy tín trong vùng đồng
bào dân tộc thiểu số là một bộ phận quan trọng trong công tác dân vận của Đảng,
Nhà nước; là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị cần phải chăm lo, trong quá
trình phối hợp triển khai thực hiện chính sách dân tộc; phát huy vai trò hoạt động
của các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể quần chúng, không ngừng củng cố khối
đại đoàn kết dân tộc, giải quyết tốt các vấn đề nảy sinh phức tạp trong vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
ở địa phương.
3. Đảm bảo việc thực hiện các chế độ
chính sách phải dân chủ, công khai, công bằng, đúng đối tượng và đúng chế độ;
người có uy tín được cung cấp thông tin về các chủ trương, chính sách, pháp luật
mới của Đảng, Nhà nước, tình hình nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm
quốc phòng, an ninh hoặc tham quan học tập.
II. NỘI DUNG
1. Đối tượng áp dụng:
a) Người có uy tín trong đồng bào dân
tộc thiểu số (sau đây gọi là người có uy tín).
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan trong hoạt động quản lý và thực hiện chính sách đối với người có uy tín.
2. Nguyên tắc thực hiện:
a) Người có uy tín được lựa chọn từ thôn,
tổ dân phố và tương đương (gọi chung là thôn).
b) Chính sách thực hiện trực tiếp đối
với người có uy tín, đảm bảo công khai, minh bạch, đúng đối tượng và đúng chế độ.
c) Người có uy tín do địa phương trực
tiếp quản lý, phân công, phân cấp thực hiện chính sách và công tác vận động,
phát huy vai trò của người có uy tín trên địa bàn tỉnh.
d) Trường hợp người có uy tín thuộc đối
tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ với cùng tính chất thì chỉ được hưởng
một chính sách với mức hỗ trợ cao nhất.
3. Tiêu chí, đối tượng, điều kiện lựa chọn người có uy tín:
a) Tiêu chí lựa chọn người có uy tín:
- Là công dân Việt Nam, không phân biệt
thành phần dân tộc, cư trú hợp pháp tại
Việt Nam;
- Bản thân và gia đình gương mẫu chấp
hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các
quy định của địa phương;
- Là người tiêu biểu, có nhiều công
lao, đóng góp trong các phong trào thi đua yêu nước, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ
an ninh trật tự, giữ gìn bản sắc văn hóa và đoàn kết các dân tộc;
- Hiểu biết về văn hóa truyền thống,
phong tục, tập quán dân tộc; có mối liên hệ chặt chẽ và có ảnh hưởng trong dòng
họ, dân tộc và cộng đồng dân cư;
- Có khả năng quy tụ, tập hợp đồng
bào dân tộc thiểu số trong phạm vi nhất định bằng lời nói, qua việc làm, được
người dân trong cộng đồng tín nhiệm, tin tưởng, nghe và làm theo.
b) Đối tượng lựa chọn
Người có uy tín được lựa chọn từ các
đối tượng sau:
- Cán bộ, công chức, viên chức, lực
lượng vũ trang theo quy định của pháp luật hiện hành có quá trình công tác lâu
năm, có cống hiến cho dân tộc, đất nước đã nghỉ công tác;
- Già làng, trưởng thôn, trưởng dòng
họ hoặc những người thường được đồng bào dân tộc thiểu số mời thực hiện các
nghi lễ cầu cúng cho gia đình, dòng họ, thôn, làng;
- Chức sắc, chức việc trong các tôn
giáo ở vùng dân tộc thiểu số (Phật giáo, Hồi giáo, Bà ni, Bàlamôn, Tin lành,
Công giáo,...);
- Nhân sỹ, trí thức, doanh nhân, nhà
giáo, người hành nghề chữa bệnh giỏi hoặc người có điều kiện kinh tế thường
giúp đỡ và được đồng bào tín nhiệm.
c) Điều kiện bình chọn người có uy
tín
- Mỗi thôn thuộc vùng dân tộc thiểu số
có ít nhất 1/3 số hộ gia đình hoặc số nhân khẩu là người dân tộc thiểu số được
bình chọn 01 (một) người có uy tín;
- Trường hợp thôn không đủ điều kiện
quy định trên hoặc có nhiều thành phần dân tộc cùng sinh sống, căn cứ tình hình
thực tế và đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định số lượng người có uy tín được bình chọn, nhưng tổng
số người có uy tín được bình chọn không vượt quá tổng số thôn của vùng dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh.
4. Chế độ, chính sách đối với người
có uy tín:
a) Cung cấp thông tin
- Định kỳ hoặc đột xuất người có uy
tín được phổ biến, cung cấp thông tin mới về chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; tình hình,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh trật tự và kết
quả thực hiện các Chương trình, dự án, chính sách dân tộc đang thực hiện ở địa
phương;
- Người có uy tín được cấp (không thu
tiền): 01 tờ Báo Dân tộc và Phát triển của Ủy ban Dân tộc; 01 tờ báo Ninh Thuận;
- Người có uy tín được tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức pháp luật, quốc phòng, an ninh, chính sách dân tộc và kỹ năng
hòa giải, tuyên truyền, vận động quần chúng;
- Người có uy tín được tham quan, học
tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội,
xây dựng nông thôn mới, giữ gìn bản sắc văn hóa và đoàn kết dân tộc do UBND tỉnh
xác định, thực hiện.
b) Hỗ trợ vật chất, động viên tinh thần
Theo phân cấp quản lý thực hiện chính
sách, người có uy tín được:
- Thăm hỏi, tặng quà nhân dịp Tết
Nguyên đán, Tết của các dân tộc thiểu số không quá 02 lần/năm; mức chi không
quá 500.000 đồng/người/lần;
- Thăm hỏi, hỗ trợ người có uy tín bị
ốm đau không quá 01 lần/năm. Mức chi: không quá 3.000.000 đồng/người/năm đối với
cấp Trung ương; không quá 1.500.000 đồng/người/năm đối với cấp tỉnh; không quá
800.000 đồng/người/năm đối với cấp huyện;
- Thăm hỏi, hỗ trợ hộ gia đình người
có uy tín gặp khó khăn (thiên tai, hỏa hoạn). Mức chi không quá 2.000.000 đồng/gia
đình/năm đối với cơ quan Trung ương; không quá 1.000.000 đồng/gia đình/năm đối
với cơ quan cấp tỉnh; không quá 500.000 đồng/gia đình/năm đối với cơ quan cấp
huyện;
- Thăm viếng, động viên khi người có
uy tín, thân nhân trong gia đình (bố, mẹ, vợ, chồng, con) qua đời. Mức chi
không quá 2.000.000 đồng/trường hợp đối với cơ quan Trung ương; không quá
1.000.000 đồng/trường hợp đối với cơ quan cấp tỉnh; không quá 500.000 đồng/trường
hợp đối với cơ quan cấp huyện;
c) Khen thưởng
Người có uy tín có thành tích xuất sắc
trong lao động sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ an ninh, trật tự,
giữ gìn bản sắc văn hóa và đoàn kết dân tộc được biểu dương, khen thưởng theo
quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn hiện hành về
thi đua, khen thưởng.
5. Thủ tục công nhận và đưa ra khỏi
danh sách người có uy tín
a) Công nhận người có uy tín
Người có uy tín được bình chọn, công
nhận 05 năm một lần, được thực hiện trong Quý IV và hoàn thành trước 15 tháng
12 của năm bình chọn theo trình tự sau:
- Trưởng thôn tổ chức họp thôn (có sự
tham gia của ít nhất 2/3 số hộ gia đình trong thôn) phổ biến về nội dung chính
sách, tiêu chí, Điều kiện bình chọn người có uy tín quy định tại Khoản 3 Mục
này và đề cử người có uy tín (theo Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Quyết định
12/2018/QĐ-TTg) gửi Trưởng ban công tác mặt trận thôn.
Trưởng ban công tác mặt trận thôn tổ
chức họp liên tịch (có sự tham gia của đại diện Chi ủy, chính quyền, Ban công
tác Mặt trận, các tổ chức đoàn thể và đại diện hộ dân trong thôn), lập danh
sách đề nghị công nhận người có uy tín gửi Ủy ban nhân dân cấp xã (01 bộ hồ sơ
gồm: văn bản đề nghị và biên bản họp liên tịch theo Mẫu số 02 tại phụ lục kèm
theo Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg);
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của thôn, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, kiểm
tra và lập hồ sơ (01 bộ gồm: văn bản đề nghị kèm theo danh sách và biên bản
theo Mẫu số 03 tại Phụ lục kèm theo Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg) gửi Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của các xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, kiểm
tra và lập hồ sơ (01 bộ gồm: văn bản đề nghị, danh sách theo Mẫu số 04 tại Phụ
lục kèm theo Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg và bản tổng hợp hồ sơ đề nghị của các
xã) gửi về Ban Dân tộc tỉnh;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của các huyện, Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp, thống nhất
với cơ quan công an tỉnh, Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các ngành chức năng liên
quan hoàn thiện hồ sơ (01 bộ gồm: tờ trình, danh sách đề nghị công nhận người
có uy tín theo Mẫu số 04 tại Phụ lục kèm theo Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg và bản
tổng hợp hồ sơ đề nghị của các huyện), trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt danh sách người có uy tín trên địa bàn tỉnh.
b) Bổ sung người có uy tín
- Hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định bổ sung người có uy tín trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với các trường hợp:
+ Để thay thế các trường hợp quy định
tại tiết 1 Điểm b Khoản này.
+ Địa bàn chưa có người có uy tín và
đủ Điều kiện quy định tại điểm c Khoản 3, Mục này.
- Thủ tục bổ sung người có uy tín thực
hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
c) Đưa ra khỏi danh sách người có uy tín
- Các trường hợp đưa ra khỏi danh
sách người có uy tín:
+ Người có uy tín chết.
+ Người có uy tín đã chuyển nơi khác
sinh sống hoặc do sức khỏe yếu, tự nguyện xin rút khỏi danh sách người có uy
tín (theo Mẫu số 05 tại Phụ lục kèm theo Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg).
+ Người có uy tín vi phạm pháp luật.
+ Người có uy tín mất năng lực hành
vi dân sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
+ Người có uy tín giảm sút uy tín,
không đảm bảo đủ các tiêu chí theo quy định tại điểm a, Khoản 3, mục này.
- Trình tự đưa ra khỏi danh sách người
có uy tín:
+ Khi có các trường hợp quy định tại
tiết 1 điểm c khoản này, Trưởng ban công tác Mặt trận thôn tổ chức họp liên tịch
(có sự tham gia của đại diện Chi ủy, chính quyền, Ban công tác Mặt trận, các tổ
chức đoàn thể và đại diện hộ dân trong thôn), lập đề nghị đưa ra khỏi danh sách
người có uy tín gửi Ủy ban nhân dân cấp xã (01 bộ gồm: văn bản đề nghị, biên bản
họp theo Mẫu số 06 tại Phụ lục kèm theo Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg và các giấy
tờ có liên quan).
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị của thôn, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra và
lập hồ sơ (01 bộ gồm: văn bản đề nghị, biên bản theo Mẫu số 07 tại Phụ lục kèm
theo Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg và các giấy tờ liên quan) gửi Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, kiểm
tra và lập hồ sơ (01 bộ gồm: văn bản đề nghị kèm theo danh sách và bản tổng hợp
hồ sơ đề nghị của xã) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Ban Dân tộc
tỉnh.
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của huyện, Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp, thống nhất với
cơ quan công an cấp tỉnh, Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các ngành chức năng liên
quan hoàn thiện hồ sơ (01 bộ gồm: tờ trình kèm theo danh sách đề nghị đưa ra khỏi
danh sách người có uy tín và bản tổng hợp hồ sơ đề nghị của các huyện), trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đưa ra khỏi danh sách người có uy
tín trên địa bàn tỉnh.
6. Kinh phí thực hiện chính sách
1. Ngân sách Trung ương hỗ trợ kinh
phí cho ngân sách tỉnh thực hiện (theo cơ chế quy định tại Quyết định
579/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc hỗ trợ có Mục
tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện các chính sách
an sinh xã hội giai đoạn 2017 - 2020 để thực hiện các chính sách quy định tại
điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 Quyết định 12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018).
2. Ngân sách địa phương bảo đảm cho
các hoạt động triển khai thực hiện chế độ, chính sách tại địa phương và được
cân đối trong dự toán ngân sách hằng năm của tỉnh, theo phân cấp quy định tại
Luật Ngân sách nhà nước;
3. Việc lập dự toán, chấp hành và quyết
toán kinh phí thực hiện chính sách quy định tại Quyết định này thực hiện theo
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tổng
kết, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này;
- Tổ chức tập huấn, cung cấp thông
tin; tham quan học tập trong và ngoài tỉnh cho người có uy tín; cấp báo Dân tộc
và Phát triển, báo Ninh Thuận cho người có uy tín.
- Tổ chức tiếp đón các đoàn Người có
uy tín; thăm hỏi, giao lưu, gặp gỡ, hội thảo, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm, biểu
dương, khen thưởng người có uy tín tiêu biểu, xuất sắc ở các địa phương.
2. Sở Tài Chính chủ trì phối hợp với
Ban Dân tộc và các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí
thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số
cho Ban Dân tộc, các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
thực hiện các nhiệm vụ được giao.
3. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các ngành liên quan thực hiện chính sách
quy định tại Kế hoạch này đối với người có uy tín được phân công quản lý.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Ban Dân tộc, các Sở, ngành liên quan và địa phương chỉ đạo
các cơ quan thông tấn, báo chí và hệ thống
thông tin cơ sở tăng cường thông tin, tuyên truyền thực hiện chính sách và công
tác vận động, phát huy vai trò của người có uy tín với các hình thức đa dạng,
phù hợp với đồng bào dân tộc thiểu số.
5. Các Sở, ngành liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Ban Dân tộc hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra, hỗ trợ các địa phương thực hiện có hiệu quả các chính sách quy định
tại Kế hoạch này.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh phối hợp thực hiện và tham gia giám sát thực hiện chính sách theo quy
định.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
- Năm 2018 giữ nguyên danh sách Người
có uy tín đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 27/QĐ-UBND
ngày 08/01/2018; sau 05 năm tổ chức bình chọn người có uy tín; hằng năm tổ chức
rà soát bổ sung người có uy tín; đưa ra khỏi danh sách người có uy tín và gửi về
Ban Dân tộc tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách bổ sung và
đưa ra khỏi danh sách người có uy tín trước ngày 15/12 hằng năm;
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị và địa
phương liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện Kế hoạch này; thường xuyên kiểm
tra đảm bảo việc thực hiện chính sách đúng đối tượng, đúng chế độ và kịp thời;
định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện chính sách gửi
Ban Dân tộc để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc
theo quy định./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc; (b/c)
- Vụ DTTS, Ủy ban Dân tộc; (b/c)
- Văn phòng đại diện TPHCM, UBDT; (b/c)
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT. UBND tỉnh Lê Văn Bình;
- Các Sở, ban ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: CVP, PVP (HXN);
- Lưu: VT, KGVX, NVT.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Bình
|