Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh Cà Mau

Số hiệu 21/KH-UBND
Ngày ban hành 12/06/2014
Ngày có hiệu lực 12/06/2014
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Cà Mau
Người ký Nguyễn Tiến Hải
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/KH-UBND

Cà Mau, ngày 12 tháng 06 năm 2014

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH ĐẾN NĂM 2020, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU

Căn cứ Quyết định số 215/QĐ-TTg ngày 06 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau xây dựng Kế hoạch thực hiện, như sau:

1. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung:

Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, gia đình, cộng đồng và toàn xã hội trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình; từng bước ngăn chặn và giảm dn svụ bạo lực gia đình.

2. Các mục tiêu cụ thể:

TT

Nội dung

Đạt tỷ lệ thp nhất đến năm 2015

Đạt tỷ lệ thấp nhất đến năm 2020

01

Số hộ gia đình được tiếp cận thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình

85%

95%

02

Số cán bộ tham gia phòng, chống bạo lực gia đình các cấp được tập huấn nâng cao năng lực phòng, chống bạo lực gia đình

50%

95%

03

Số lãnh đạo chính quyền, đoàn thể cấp xã được tập huấn nâng cao năng lực phòng, chống bạo lực gia đình

70%

95%

04

Số cơ quan cấp tỉnh có liên quan đến hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình có báo cáo viên về phòng, chống bạo lực gia đình

70%

100%

05

Số huyện, thành phố có báo cáo viên về phòng, chống bạo lực gia đình

50%

100%

06

Số nạn nhân bạo lực gia đình được tiếp cận các hoạt động hỗ trợ về phòng ngừa bạo lực gia đình, tư vấn pháp lý, chăm sóc y tế, bảo vệ sự an toàn cho nạn nhân

70%

95%

07

Số hộ có hành vi bạo lực gia đình về thể xác được thống kê, theo dõi quản lý tại cơ sở và tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ về phòng, chống bạo lực gia đình

90%

100%

08

Số hộ có hành vi bạo lực gia đình về tinh thần được thống kê, theo dõi quản lý tại cơ sở và tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ về phòng, chống bạo lực gia đình

80%

95%

09

Shộ có hành vi bạo lực gia đình về kinh tế được thống kê theo dõi quản lý tại cơ sở và tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ về phòng, chng bạo lực gia đình

70%

80%

10

Số hộ có hành vi bạo lực gia đình về tình dục được thống kê theo dõi quản lý tại cơ sở và tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ về phòng, chng bạo lực gia đình

60%

75%

11

Số xã, phường, thtrấn được nhân rộng mô hình phòng, chống bạo lực gia đình

60%

90%

II. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU

1. Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức và quản :

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác phòng, chống bạo lực gia đình. Đưa mục tiêu về phòng, chống bạo lực gia đình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm ở địa phương.

- Thành lập Ban Chỉ đạo các cấp (có thể lồng ghép) từ tnh đến khóm, ấp. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước; củng chệ thống tổ chức bộ máy, kiện toàn và đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình các cấp.

- Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành phù hợp trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình. Nghiên cứu việc hình thành mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên phòng, chống bạo lực gia đình ở cơ sở. Đánh giá các mô hình phòng, chống bạo lực gia đình; nghiên cứu chuyển các mô hình hoạt động có hiệu quả thành nhiệm vụ thường xuyên. Biểu dương, khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình.

- Xây dựng và đưa vào sử dụng cơ sở dữ liệu về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.

- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật, chính sách về phòng, chống bạo lực gia đình; xử lý kịp thời các hành vi bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật; tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành, kiểm tra theo chuyên đề về phòng, chống bạo lực gia đình.

- Thực hiện sơ kết tình hình thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng, chng bạo lực gia đình vào năm 2015 và tng kết vào năm 2020.

2. Tuyên truyền, giáo dục, vận động nâng cao nhận thức về phòng, chống bạo lực gia đình:

Đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình. Hàng năm, tổ chức các chiến dịch, sự kiện truyền thông, vận động về phòng, chống bạo lực gia đình. Tổ chức các hoạt động truyền thông, vận đng trực tiếp tại gia đình, cộng đồng về phòng, chống bạo lực gia đình. Nghiên cứu, xây dựng chương trình, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, tiểu phẩm, kịch bản sân khấu về phòng, chống bạo lực gia đình. Chú trọng nội dung truyền thông giáo dục, vận động về đạo đức, lối sống văn hóa trong gia đình, trách nhiệm của các thành viên gia đình trong thực hiện bình đẳng giới; phòng, chống bạo lực gia đình, ưu tiên đối tượng tuyên truyền là nam giới và những gia đình thuộc nhóm có nguy cơ xảy ra bạo lực gia đình.

3. Phòng ngừa bạo lực gia đình, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình:

- Nghiên cứu, xây dựng mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng. Xây dựng, duy trì, phát triển hộp thư, số điện thoại tiếp nhn thông tin về bạo lực gia đình, địa chỉ tin cậy cộng đồng.

- Cung cấp dịch vụ tư vấn, trợ giúp pháp lý chăm sóc sức khỏe cho nạn nhân bạo lực gia đình. Trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện việc chăm sóc y tế ban đầu, tư vấn về sức khỏe cho nạn nhân bạo lực gia đình; tùy theo điều kiện, khả năng thực tế, bố trí nơi tạm lánh cho nạn nhân bạo lực gia đình trong thời gian không quá một ngày theo yêu cầu của nạn nhân bạo lực gia đình.

- Nhân rộng các mô hình đạt hiệu quả trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng. Nghiên cứu, xây dựng các mô hình dịch vụ hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, người có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình; mô hình phòng, chống khủng hoảng tâm thần cho người có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình. Đẩy mạnh hoạt động đào tạo nghề, gii thiệu việc làm cho người là nạn nhân bạo lực gia đình, người có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình nhưng chưa có việc làm.

4. Can thiệp, xử lý vi phạm;

- Can thiệp, xử lý kịp thời các vụ bạo lực gia đình.

- Tổ chức góp ý, phê bình tại cộng đồng dân cư đối với người gây bạo lực gia đình; áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người gây bạo lực gia đình.

- Thực hiện thí điểm xét xử lưu động các vụ án về bạo lực gia đình tại địa bàn xảy ra vụ việc.

5. Đẩy mạnh xã hội hóa:

- Khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, cộng đồng, gia đình, người dân tham gia công tác phòng, chống bạo lực gia đình; cung cấp dịch vụ hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.

[...]