ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
04 tháng 02 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC KIỂM TRA, HẬU KIỂM VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH NĂM 2025
Trong năm 2024, công tác kiểm
tra, hậu kiểm về an toàn thực phẩm được các Sở, ngành và các huyện, thành phố
trên địa bàn tỉnh quan tâm, triển khai có hiệu quả theo kế hoạch đã được phê
duyệt, tập trung vào các đợt trọng điểm. Hoạt động kiểm tra, hậu kiểm đã kịp thời
phát hiện, ngăn chặn, xử lý nhiều vụ vi phạm về an toàn thực phẩm (ATTP).
Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý ATTP và tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động kiểm tra, hậu kiểm nhằm
bảo đảm ATTP cho người dân, góp phần ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành kế hoạch triển khai công tác kiểm tra, hậu
kiểm về ATTP năm 2025, như sau:
A. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
I. Mục
đích
1. Tăng cường trách nhiệm quản
lý nhà nước về ATTP của các cấp, các ngành, thông qua hoạt động kiểm tra, hậu
kiểm; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm về ATTP, hạn
chế ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm; triển khai hoạt động kiểm
tra, hậu kiểm có trọng tâm, trọng điểm theo văn bản chỉ đạo: Chỉ thị số
17-CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường bảo đảm
an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới; Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày
13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý
nhà nước về ATTP trong tình hình mới và Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 19/6/2018 của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại,
sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng thuộc nhóm hàng dược phẩm, mỹ
phẩm, thực phẩm chức năng, dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền.
2. Đánh giá việc chấp hành pháp
luật về ATTP của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo, nhập khẩu, bảo quản,
vận chuyển thực phẩm; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, đặc biệt là bếp ăn tập
thể khu công nghiệp, trường học, cơ sở cung cấp suất ăn sẵn và ATTP tại các lễ
hội, sự kiện lớn, kinh doanh thức ăn đường phố; kiểm soát hoạt động sản xuất,
chế biến, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm và kiểm soát quảng cáo thực phẩm bảo
vệ sức khỏe, thịt và các sản phẩm từ thịt, bia, rượu, cồn và đồ uống có cồn, nước
giải khát, bánh, mứt, kẹo, rau, củ, quả và sản phẩm rau củ quả, thủy sản, sản
phẩm thủy sản, phụ gia thực phẩm…và các sản phẩm thực phẩm theo sự phân công
trách nhiệm quản lý của các Bộ: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công
Thương. Trên cơ sở đó, hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực
hiện đảm bảo ATTP đúng theo quy định của pháp luật.
3. Đánh giá tình hình về chất
lượng, ATTP đối với các nhóm thực phẩm lưu thông trên thị trường nhằm định hướng
giải pháp quản lý.
4. Thông qua việc hậu kiểm tại
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo thực phẩm, đánh giá việc cấp các loại
giấy về ATTP: Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP, Giấy xác nhận nội dung
quảng cáo, Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, Bản tự công bố sản phẩm…
5. Trong quá trình kiểm tra kết
hợp làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục kiến thức, pháp luật về ATTP, nâng cao
nhận thức và ý thức của cộng đồng trong bảo đảm ATTP.
6. Công tác hậu kiểm phải ngăn
chặn được cơ bản tình trạng sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm không bảo
đảm an toàn; quảng cáo thực phẩm vi phạm; phát hiện, xử lý nghiêm các tổ chức,
cá nhân vi phạm về ATTP và công khai trên phương tiện thông tin đại chúng theo
quy định.
II. Yêu cầu
1. Công tác kiểm tra, hậu kiểm
có trọng tâm, trọng điểm, tập trung kiểm tra, hậu kiểm nhóm sản phẩm, sản phẩm
thuộc diện tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, sản phẩm nhập khẩu
thuộc diện miễn kiểm tra và kiểm soát ATTP tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống đặc biệt là các bếp ăn tập thể khu công
nghiệp, trường học, lễ hội và các cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện ATTP. Các hoạt động hậu kiểm phải được thực hiện thường xuyên,
xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về ATTP.
2. Kết hợp kiểm tra, hậu kiểm hồ
sơ và lấy mẫu kiểm nghiệm chỉ tiêu ATTP, kiểm soát chặt chẽ hồ sơ tự công bố sản
phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, phiếu kết quả kiểm nghiệm, ghi nhãn, quảng
cáo và chỉ tiêu an toàn cơ sở tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm
(hoặc các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định pháp luật cơ sở công bố áp dụng).
3. Tăng cường công tác hậu kiểm
về quảng cáo thực phẩm đặc biệt quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên các
báo, đài, Internet và môi trường mạng; lấy mẫu kiểm nghiệm về chất lượng, các
chỉ tiêu ATTP tập trung lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm thực phẩm có nguy cơ
pha trộn chất cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe
thuộc các nhóm sản phẩm: hỗ trợ người bị tăng huyết áp, đái tháo đường, đau
xương khớp, mỡ máu, rối loạn cương dương, tăng cân, giảm cân …
4. Tránh chồng chéo trong hoạt
động kiểm tra, hậu kiểm. Việc triển khai kiểm tra, hậu kiểm của ngành Y tế,
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ngành Công Thương, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố theo trách nhiệm quản lý đối với sản phẩm, nhóm sản phẩm tại
Phụ lục số II, III, IV và Điều 40 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ATTP (Nghị định số
15/2018/NĐ-CP); tập trung sản phẩm, nhóm sản phẩm và cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm phân cấp cho địa phương cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
ATTP, tự công bố sản phẩm, tiếp nhận bản công bố sản phẩm.
5. Hoạt động hậu kiểm phải bảo
đảm phù hợp tính chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời, tuân thủ
đúng quy định của pháp luật. Tiến hành hậu kiểm không gây cản trở đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra.
B. NỘI
DUNG KẾ HOẠCH
I. Đối tượng
kiểm tra, hậu kiểm
1. Đối với cơ quan quản
lý ATTP
Ban Chỉ đạo liên ngành về ATTP
và các cơ quan quản lý về ATTP các cấp: tỉnh, huyện, xã.
2. Đối với cơ sở thực phẩm
Kiểm tra, hậu kiểm các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, quảng cáo, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển thực phẩm; các cơ
sở kinh doanh, giết mổ gia súc, gia cầm;cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh
doanh thức ăn đường phố, bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học và ATTP tại
các lễ hội, sự kiện lớn và các cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện ATTP theo phân cấp quản lý.
3. Đối với sản phẩm thực
phẩm
Kiểm tra, hậu kiểm các nhóm
hàng thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, vật liệu bao
gói, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm, tập trung vào các nhóm sản phẩm
sau: thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho
chế độ ăn đặc biệt; nước uống đóng chai, nước đá uống; sản phẩm dinh dưỡng dùng
cho trẻ nhỏ; phụ gia thực phẩm; thịt và sản phẩm từ thịt; thủy sản và các sản
phẩm thủy sản; rau, củ, quả và sản phẩm rau, củ, quả; sữa; rượu, đặc biệt là rượu
sản xuất thủ công; nước giải khát; bánh, mứt, kẹo; bún, bánh phở.
II. Nội
dung kiểm tra, hậu kiểm
1. Đối với
cơ quan quản lý về ATTP
Kiểm tra trách nhiệm quản lý của
Ban Chỉ đạo liên ngành và các cơ quan quản lý ATTP các cấp tập trung các nội
dung:
- Việc triển khai công tác bảo
đảm ATTP thuộc phạm vi quản lý.
- Việc cấp, tiếp nhận, thu hồi
bản công bố sản phẩm và sản phẩm thuộc đối tượng tự công bố sản phẩm/đăng ký bản
công bố sản phẩm, Giấy xác nhận nội dung quảng cáo, Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện ATTP.
- Triển khai công tác thông tin
giáo dục truyền thông ATTP.
- Triển khai công tác kiểm tra,
hậu kiểm và xử lý vi phạm về ATTP thuộc phạm vi quản lý.
- Triển khai công tác giám sát
ngộ độc thực phẩm, giám sát mối nguy ô nhiễm thực phẩm theo phân cấp quản lý.
- Việc bố trí, sử dụng kinh phí
cho hoạt động ATTP.
2. Đối với
cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm
a) Đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm
- Kiểm tra, hậu kiểm về điều kiện
bảo đảm ATTP: kiểm tra, hậu kiểm cơ sở thuộc diện cấp và không thuộc diện cấp
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP, trong đó chú trọng hậu kiểm đối với cơ
sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP quy định tại
Khoản 1 Điều 12, Nghị định số 15/2018/NĐ-CP và các quy định khác về điều kiện bảo
đảm ATTP.
- Kiểm tra, hậu kiểm về công bố
sản phẩm: việc thực hiện các quy định về tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công
bố sản phẩm, trình tự công bố sản phẩm, phiếu kết quả kiểm nghiệm và các hồ sơ,
tài liệu pháp lý quy định tại Chương II và Chương III Nghị định số
15/2018/NĐ-CP.
- Kiểm tra, hậu kiểm, lấy mẫu
kiểm nghiệm đối với thực phẩm nhập khẩu theo thứ tự ưu tiên sau: các sản phẩm
thuộc diện miễn kiểm tra nhà nước về ATTP nhập khẩu quy định tại Khoản 1 Điều
13 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP, lô hàng áp dụng phương thức kiểm tra giảm, sản
phẩm, lô hàng áp dụng phương thức kiểm tra thông thường (đối với các sản phẩm/nhóm
sản phẩm tại Phụ lục II, III, IV Nghị định số 15/2018/NĐ-CP).
- Kiểm tra, hậu kiểm về ghi
nhãn thực hiện theo quy định tại Chương VII Nghị định số 15/2018/NĐ-CP, Nghị định
số 43/2017/NĐ-CP và Nghị định số 111/2021/NĐ-CP ngày 09/12/2021 sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về
nhãn hàng hóa.
- Kiểm tra, hậu kiểm về quảng
cáo đối với các nhóm thực phẩm phải đăng ký nội dung trước khi thực hiện quảng
cáo quy định tại Điều 26 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.
- Kiểm tra, hậu kiểm về sản xuất,
kinh doanh và sử dụng phụ gia thực phẩm thực hiện theo quy định tại Chương X,
Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.
- Kiểm tra, hậu kiểm về truy xuất
nguồn gốc thực phẩm thực hiện theo quy định tại Chương XI Nghị định số
15/2018/NĐ-CP và Thông tư số 25/2019/TT- BYT ngày 30/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Y
tế quy định truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ
Y tế.
b) Đối với cơ sở kinh doanh dịch
vụ ăn uống, thức ăn đường phố
Kiểm tra, hậu kiểm việc chấp
hành các quy định chung về bảo đảm ATTP, các yêu cầu về điều kiện bảo đảm ATTP;
việc sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nguyên liệu thực
phẩm; chú trọng kiểm soát bảo đảm ATTP tại các bếp ăn tập thể khu công nghiệp,
trường học, các cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, khu du lịch, lễ hội, sự kiện lớn và
thức ăn đường phố.
3. Đối với
chất lượng sản phẩm thực phẩm
a) Tập trung kiểm soát chất lượng
thực phẩm các khâu: nguồn gốc nguyên liệu thực phẩm,vận chuyển, bảo quản; quá
trình sản xuất, chế biến; nhập khẩu và lưu thông trên thị trường; việc sử dụng
phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, hương liệu, phẩm màu trong chế biến thực
phẩm; chất cấm trong chăn nuôi; kiểm soát việc sử dụng kháng sinh, thuốc thú y,
hóa chất bảo vệ thực vật; tiếp tục kiểm soát việc sử dụng các chất cấm trong thực
phẩm như: Hàn the trong giò chả, Tinopal trong bún, Salbutamol trong chăn nuôi,
Sibutramine trong sản phẩm thực phẩm chức năng giảm cân…; kiểm soát thực phẩm
là hàng giả, không rõ nguồn gốc xuất xứ, hết hạn sử dụng, nhập lậu.
b) Tăng cường lấy mẫu và kiểm
nghiệm mẫu sản phẩm sau công bố; tập trung sản phẩm, nhóm sản phẩm phân cấp cho
địa phương cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP, tiếp nhận bản tự công bố
sản phẩm, tiếp nhận bản công bố sản phẩm. Các cơ quan quản lý ATTP ngành Y tế,
Nông nghiệp, Công Thương chủ động xây dựng kế hoạch lấy mẫu và xét nghiệm mẫu
thực phẩm để hậu kiểm chất lượng sau công bố đối với các sản phẩm thực phẩm thuộc
lĩnh vực quản lý của ngành.
4. Xử lý
vi phạm
4.1. Căn cứ pháp lý
Việc xử lý vi phạm hành chính về
ATTP phải căn cứ vào văn bản quy pháp luật hiện hành còn hiệu lực, như:
- Luật Xử lý vi phạm hành chính
số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử
lý vi phạm hành chính số 67/2020/QH14 ngày 13/11/2020;
- Luật ATTP số 55/2010/QH12
ngày 17/6/2010;
- Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn
kỹ thuật năm 2018;
- Luật Chất lượng sản phẩm hàng
hóa số năm 2018;
- Nghị định số 15/2018/NĐ-CP
ngày 02/02/2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ATTP;
- Nghị định số 155/2018/NĐ-CP
ngày 12/11/2018 sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư
kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;
- Nghị định số 115/2018/NĐ-CP
ngày 04/9/2018 quy định xử phạt vi phạm hành chính về ATTP; Nghị định số
124/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm và Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực y tế;
- Nghị định số 118/2021/NĐ-CP
ngày 23/12/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật xử lý vi phạm hành chính;
- Nghị định số 119/2017/NĐ-CP
ngày 01/11/2017 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn,
đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày
30/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, tiêu chuẩn, đo lường và chất
lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động Khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ;
năng lượng nguyên tử;
- Nghị định số 105/2017/NĐ-CP
ngày 14/7/2017 về kinh doanh Rượu;
- Nghị định số 98/2020/NĐ-CP
ngày 26/8/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng; Nghị định số 17/2022/NĐ-CP ngày 31/01/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí,
kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31/01/2022;
- Nghị định số 181/2013/NĐ-CP
ngày 14/11/2013 quy định chi tiết thi hành Luật Quảng cáo; Nghị định
70/2021/NĐ-CP ngày 20/7/2022 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 181/2013/NĐ-CP;
- Thông tư số 01/2024/TT-BKHCN ngày
18 tháng 01 năm 2024 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định việc kiểm tra nhà nước
về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường;
- Các Thông tư của Bộ Y tế, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương quy định điều kiện bảo đảm
ATTP và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
4.2. Xử lý vi phạm
Các Đoàn kiểm tra, hậu kiểm khi
phát hiện vi phạm phải xử lý theo đúng quy định của pháp luật. Các cơ quan có thẩm
quyền từ tuyến tỉnh tới tuyến huyện, xã đồng thời áp dụng các hình thức xử phạt,
xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả như: đình chỉ hoạt động của cơ sở
sản xuất, kinh doanh vi phạm quy định về ATTP; tịch thu tang vật, tạm dừng lưu
thông, thu hồi, tiêu hủy sản phẩm vi phạm về ATTP; áp dụng thu hồi các loại giấy
chứng nhận đã cấp theo thẩm quyền...Trường hợp cần thiết, Đoàn kiểm tra của tuyến
tỉnh chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm đã được phát hiện cho Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố nơi có cơ sở được kiểm tra đóng trên địa bàn để xử lý theo quy định
và theo dõi việc khắc phục sai phạm. Kết quả xử lý công bố công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.
Thông qua công tác kiểm tra, hậu
kiểm, phát hiện, ngăn chặn kịp thời vi phạm về ATTP, tuyệt đối không để thực phẩm
không bảo đảm an toàn, không rõ nguồn gốc xuất xứ, nhập lậu lưu thông trên thị
trường và các cơ sở thực phẩm vi phạm tiếp tục hoạt động khi chưa có biện pháp
khắc phục hậu quả.
Tiền xử phạt vi phạm hành chính
về ATTP, các cơ quan kiểm tra được đề xuất với các cấp có thẩm quyền xin cấp lại
kinh phí để phục vụ hoạt động kiểm tra, hậu kiểm theo quy định của văn bản có
hiệu lực thi hành (Chỉ thị số 13/CT- TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính
phủ).
III.
Phương pháp tiến hành
Các ngành: Y tế, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Công Thương xây dựng kế hoạch kiểm tra, hậu kiểm và tổ chức
triển khai thực hiện. Cơ quan quản lý về ATTP các cấp tổ chức thực hiện kiểm
tra, hậu kiểm về ATTP thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định số
15/2018/NĐ-CP. Quy trình chung triển khai công tác kiểm tra, hậu kiểm như sau:
- Cơ quan quản lý về ATTP các cấp
tổ chức các đoàn kiểm tra, xây dựng kế hoạch và triển khai kiểm tra định kỳ và
đột xuất về ATTP theo quy định.
- Trong quá trình kiểm tra, hậu
kiểm kết hợp nghe báo cáo việc chấp hành các quy định bảo đảm ATTP; thu thập
tài liệu liên quan; kiểm tra thực tế cơ sở thực phẩm, sản phẩm thực phẩm; lấy mẫu
để kiểm nghiệm xác định các chỉ tiêu ATTP (nếu cần thiết); lập biên bản kiểm
tra; phân tích, đánh giá hồ sơ liên quan ATTP và kết quả kiểm nghiệm để hoàn
thành báo cáo.
- Tiến hành xử lý các trường hợp
vi phạm (nếu có) theo quy định; thông báo các cơ sở thực phẩm, sản phẩm
thực phẩm vi phạm về ATTP, chất lượng trên các phương tiện thông tin đại chúng
theo quy định của pháp luật.
- Yêu cầu các cơ quan quản lý
ATTP các cấp rà soát, tổng hợp danh sách cơ sở thực phẩm theo phân cấp quản lý
để triển khai hoạt động quản lý ATTP. Công tác kiểm tra liên ngành và chuyên
ngành phải có sự phối hợp, trao đổi thông tin chặt chẽ giữa các cơ quan liên
quan trong quá trình tiến hành kiểm tra và cơ quan chủ trì kiểm tra phải có
thông báo kết quả kiểm tra bằng văn bản khi kết thúc kiểm tra để tránh việc
trùng lặp, chồng chéo theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh.
Thống nhất theo nguyên tắc: Cơ
sở phân cấp quản lý của tuyến nào sẽ do Đoàn kiểm tra, hậu kiểm (liên ngành,
chuyên ngành) của tuyến đó tiến hành kiểm tra, hậu kiểm. Đoàn kiểm tra, hậu
kiểm của tuyến trên có thể kiểm tra, hậu kiểm cơ sở thuộc phân cấp quản lý của
tuyến dưới (khi kiểm tra mời đại diện cơ quan quản lý phối hợp). Trường
hợp phát hiện hoặc nhận được phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân, người
tiêu dùng thực phẩm đối với cơ sở thuộc phân cấp quản lý của tuyến trên có dấu
hiệu vi phạm, thì Đoàn kiểm tra tuyến dưới tiến hành kiểm tra đột xuất, kịp thời
ngăn chặn hành vi vi phạm đồng thời báo cáo cho cơ quan quản lý/đoàn kiểm tra
tuyến trên phối hợp xử lý.
IV. Kinh
phí
Kinh phí phục vụ cho công tác
kiểm tra hậu kiểm về ATTP do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của Luật
ngân sách Nhà nước được cấp năm 2025 và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Việc
sử dụng kinh phí thực hiện theo các quy định hiện hành.
V. Tổ chức
thực hiện
1. Kiểm tra liên ngành về
ATTP
Năm 2025, UBND các cấp tổ chức
03 đợt kiểm tra liên ngành về ATTP, bao gồm:
- Kiểm tra liên ngành về ATTP
trong dịp tết Nguyên đán Ất Tỵ và Mùa lễ hội Xuân 2025.
- Kiểm tra liên ngành trong
Tháng hành động vì ATTP năm 2025.
- Kiểm tra liên ngành trong dịp
tết Trung thu năm 2025.
Ngoài các đợt kiểm tra nêu
trên, tùy tình hình thực tế, UBND các cấp sẽ chỉ đạo và tổ chức kiểm tra đột xuất.
Trong quá trình kiểm tra, hậu
kiểm các Đoàn kiểm tra tiến hành lấy mẫu thực phẩm để kiểm nghiệm theo quy định
(khi cần thiết). Chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm thực phẩm thực hiện theo
quy định tại Điều 48 Luật ATTP.
Giao Sở Y tế phối hợp với các Sở,
ngành liên quan xây dựng kế hoạch và phối hợp chặt chẽ với các đoàn kiểm tra, hậu
kiểm của Trung ương khi kiểm tra, hậu kiểm trên địa bàn (nếu có).
2. Kiểm tra chuyên ngành
về ATTP
- Các Sở: Y tế, Công Thương,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục Quản lý thị trường và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và liên quan tổ chức các cuộc
kiểm tra về ATTP theo Kế hoạch kiểm tra, hậu kiểm về ATTP năm 2025 đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt trong lĩnh vực được phân công quản lý.
- Yêu cầu Sở Y tế, Sở Công
Thương và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện kế hoạch
kiểm tra, hậu kiểm thường xuyên liên tục về tự công bố sản phẩm, đăng ký bản
công bố sản phẩm, sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo, lấy mẫu kiểm nghiệm
các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục II, III, IV và theo đúng nguyên tắc phân
công trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP quy định tại Điều 36 Nghị định số
15/2018/NĐ-CP; căn cứ tình hình thực tế chỉ đạo cơ quan quản lý ATTP tuyến tỉnh
thuộc phạm vi quản lý tổ chức các cuộc kiểm tra đột xuất đối với cơ sở thực phẩm
theo phân cấp quản lý.
- Sở Y tế kiểm tra, hậu kiểm cơ
sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố theo phân công trách nhiệm quản
lý ATTP quy định tại Điều 40 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.
3. Lấy mẫu, kiểm nghiệm mẫu
thực phẩm
- Các mẫu thực phẩm được lấy
trong các đợt kiểm tra liên ngành và chuyên ngành. Việc lấy mẫu và chỉ định chỉ
tiêu kiểm nghiệm do Trưởng đoàn kiểm tra liên ngành, chuyên ngành quyết định
trên cơ sở căn cứ tình hình thực tế nguy cơ và tính chất các sản phẩm/nhóm sản
phẩm được kiểm tra.
- Các đoàn kiểm tra tiến hành gửi
mẫu về các cơ quan kiểm nghiệm có đủ năng lực đã được chỉ định.
- Chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm
thực phẩm thực hiện theo quy định tại Điều 48 Luật ATTP.
- Kết quả kiểm nghiệm mẫu được
đánh giá theo tiêu chuẩn do cơ sở tự công bố, công bố và các quy chuẩn, tiêu
chuẩn hiện hành.
4. Báo cáo kết quả
Các Sở quản lý chuyên ngành (Y
tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương); các ngành liên quan;
UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra, hậu kiểm về
ATTP theo từng đợt trọng điểm, báo cáo 6 tháng, báo cáo năm gửi Sở Y tế - cơ
quan thường trực của Ban chỉ đạo liên ngành về ATTP tỉnh (qua Chi cục An toàn vệ
sinh thực phẩm, địa chỉ: Số 3, đường Tràng An, P. Đông Thành, TP. Ninh Bình và
qua thư điện tử theo địa chỉ: thanhtraattpninhbinh@gmail.com) như sau:
- Đối
với các đợt trọng điểm (tết Nguyên đán, Tháng hành động, tết Trung thu và
các đợt kiểm tra đột xuất), báo cáo theo thời gian quy định ghi trong kế hoạch
chi tiết triển khai kiểm tra của từng đợt.
- Báo
cáo 6 tháng: Trước ngày 15/6/2025.
- Báo
cáo năm 2025: Trước ngày 30/11/2025.
Sở Y
tế có trách nhiệm tổng hợp kết quả báo cáo theo từng đợt trọng điểm, báo cáo 6
tháng, báo cáo năm, báo cáo Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về ATTP và UBND tỉnh.
Trên
đây là Kế hoạch triển khai công tác kiểm tra, hậu kiểm về an toàn thực phẩm
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2025, UBND tỉnh yêu cầu các đơn vị xây dựng kế
hoạch kiểm tra, hậu kiểm về ATTP và triển khai thực hiện theo phân cấp quản
lý./.
Nơi nhận:
- BCĐ liên ngành TW về
ATTP;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các Sở: Y tế, Công Thương; NN và PTNT;
- Cục Quản lý thị trường;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP6.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|