ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KON TUM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2041/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày
12 tháng 6 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN “ĐỀ ÁN TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN
PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU THỰC THI
CÁC CAM KẾT QUỐC TẾ VỀ LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2023 – 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON
TUM
Thực hiện Quyết định số
1400/QĐ-TTg ngày 17 tháng 11 nĕm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động
đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động giai đoạn 2023 - 2030 (Đề
án); Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề
án trên địa bàn tỉnh Kon Tum (Kế hoạch), như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
- Triển khai đồng bộ, toàn
diện, có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án; tĕng cường nguồn lực,
công tác xã hội hoá thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
cho người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ) đáp ứng yêu cầu thực
thi các cam kết quốc tế về lao động giai đoạn 2024 - 2030.
- Các sở, ban, ngành và các
địa phương tiếp tục quán triệt đầy đủ, cụ thể hóa chính sách của Nhà nước về
công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật (PBGDPL) nói chung và pháp
luật lao động nói riêng.
- Các hoạt động PBGDPL phải
sát với nội dung và nhiệm vụ của Đề án, có trọng tâm, trọng điểm, thực chất, khả
thi, từng bước chuyên nghiệp và mang tính bền vững, đáp ứng nhu cầu của NLĐ và
NSDLĐ; bảo đảm yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động; phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; yêu cầu thực tế của cơ quan,
đơn vị, địa phương, doanh nghiệp, hợp tác xã; đảm bảo đúng tiến độ, tận dụng tối
đa nguồn nhân lực hiện có; đưa ra những biện pháp để khắc phục những yếu kém, tồn
tại trong công tác tuyên truyền, PBGDPL; triển khai các hoạt động tránh dàn trải,
không trùng lắp, chồng chéo với các hoạt động, các dự án khác đã và đang triển
khai tại cơ quan, đơn vị và địa phương.
- Đổi mới, đa dạng các
phương thức tổ chức PBGDPL theo phương châm linh hoạt, sáng tạo; tĕng cường ứng
dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, mạng xã hội; đảm bảo phù hợp với nhu cầu
từng nhóm đối tượng; phát huy vai trò, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính
trị, xã hội, khả nĕng, ưu thế của các loại hình thông tin để thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Tiếp tục đổi mới toàn diện
công tác PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ trong các loại hình doanh nghiệp, tĕng cường cơ
chế phối hợp liên ngành; huy động nguồn lực xã hội; chú trọng ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động PBGDPL.
- Phấn đấu đến nĕm 2030 tạo
chuyển biến có chất lượng, hiệu quả cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận, nâng
cao nhận thức, ý thức tuân thủ pháp luật lao động và thực thi các tiêu chuẩn
lao động quốc tế cơ bản, góp phần thúc đẩy quan hệ lao động hài hoà, ổn định và
tiến bộ, hạn chế rủi ro pháp lý, giảm thiểu tranh chấp lao động, nâng cao nĕng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp, nâng cao thứ hạng của tỉnh về môi trường kinh
doanh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đảm bảo 90% - 100% cơ
quan, đơn vị, tổ chức, địa phương tổ chức phổ biến, thông tin kịp thời, đầy đủ
các vĕn bản quy phạm pháp luật có liên quan tới quyền, nghĩa vụ của NLĐ và
NSDLĐ trước và sau khi được ban hành theo đúng chức nĕng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao với nội dung và hình thức phù hợp theo quy định của pháp luật.
b) Đảm bảo 100% vĕn bản quy
phạm pháp luật, thông tin pháp luật về lao động, quan hệ lao động và nội dung,
yêu cầu thực thi cam kết quốc tế về lao động được công khai kịp thời, đầy đủ,
chính xác; cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương có trách nhiệm bảo đảm cho NLĐ
và NSDLĐ được tiếp cận thông tin thuận lợi, dễ dàng, nhanh chóng.
c) Hằng nĕm, các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, địa phương thực hiện tuyên truyền, phổ biến, cập nhật thông
tin về pháp luật, chính sách pháp luật lao động theo chức nĕng, nhiệm vụ được
giao và tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, ít nhất 02 cuộc.
d) Đảm bảo 90% - 100% các
câu hỏi và đề nghị tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực thi pháp luật lao động
của NLĐ và NSDLĐ được tiếp nhận và hướng dẫn, trả lời.
đ) Nâng cao nhận thức, trách
nhiệm, thói quen tìm hiểu và thực hiện pháp luật của NLĐ và NSDLĐ, đặc biệt là
pháp luật về quan hệ lao động, lao động đặc thù liên quan đến việc thực thi các
cam kết quốc tế về lao động, nhất là cam kết trong các Hiệp định thương mại tự
do thế hệ mới mà Việt Nam là thành viên về tự do hiệp hội và thương lượng tập
thể; bình đẳng, không phân biệt đối xử trong lao động; phòng chống lao động cưỡng
bức; xoá bỏ lao động trẻ em…
e) Ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số trong công tác PBGDPL.
g) Xây dựng và duy trì cơ chế
phối hợp chặt chẽ giữa tỉnh và địa phương; giữa cơ quan quản lý nhà nước với
các tổ chức đại diện NLĐ tại doanh nghiệp trong việc PBGDPL cho doanh nghiệp gắn
với hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật hiệu quả liên
quan đến doanh nghiệp, quan hệ lao động; triển khai các giải pháp xã hội hoá
công tác PBGDPL cho doanh nghiệp.
III. NỘI
DUNG, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Nội dung
- Pháp luật về lao động,
quan hệ lao động.
- Nội dung, yêu cầu thực thi
các cam kết quốc tế về lao động, nhất là các cam kết trong các Hiệp định thương
mại tự do thế hệ mới mà Việt Nam tham gia.
- Các chính sách có tác động
lớn đến NLĐ và NSDLĐ.
2. Đối tượng
- Các cơ quan, tổ chức tham
gia thực hiện PBGDPL lao động.
- Cán bộ, công chức làm công
tác PBGDPL.
- Trọng tài viên lao động cấp
tỉnh và hoà giải viên lao động cấp huyện.
- NLĐ và NSDLĐ thuộc các
thành phần kinh tế hoạt động trên địa bàn tỉnh Kon Tum, nhất là NLĐ và NSDLĐ tại
các địa bàn, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu vực tập trung nhiều doanh
nghiệp thâm dụng lao động, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp
có sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật.
3. Phạm vi: triển
khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh, trong đó tập trung vào các địa bàn, khu
công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung nhiều doanh nghiệp và NLĐ.
4. Thời gian thực hiện: Kế
hoạch được triển khai thực hiện đến nĕm 2030.
IV. NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng
cao nhận thức, nĕng lực, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức làm công tác
PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ trong bối cảnh mới thực thi các cam kết quốc tế về lao
động
a) Khảo sát, đánh giá nhu cầu,
thực trạng để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao chất lượng PBGDPL lao động
cho NLĐ và NSDLĐ; khảo sát đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch.
- Khảo sát, đánh giá nhu cầu
PBGDPL của NLĐ và NSDLĐ trong bối cảnh mới thực thi các cam kết quốc tế về lao
động; thực trạng nĕng lực và những khó khĕn, vướng mắc của các cơ quan, tổ chức
làm công tác PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ.
- Xây dựng kế hoạch chi tiết
bồi dưỡng, tĕng cường nĕng lực cho các cơ quan, tổ chức làm công tác PBGDPL cho
NLĐ và NSDLĐ, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
- Tổ chức tọa đàm, hội thảo,
diễn đàn trao đổi về nhu cầu, thực trạng, các giải pháp tháo gỡ khó khĕn, vướng
mắc trong quá trình triển khai thực hiện công tác PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ.
- Điều tra, khảo sát, tổng hợp
báo cáo kết quả, tổng kết thực hiện Kế hoạch; đề xuất hoàn thiện pháp luật,
nâng cao hiệu quả thực thi công tác PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ đáp ứng các yêu cầu
thực thi các cam kết quốc tế về lao động gửi cơ quan có thẩm quyền (để tổng hợp).
Cơ quan chủ trì: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Sở
Tư pháp, Liên đoàn Lao động tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Bảo hiểm xã hội
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các Sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ
chức có liên quan.
b) Quán triệt, chỉ đạo các
cơ quan, đơn vị trực thuộc nâng cao nhận thức, vai trò, tầm quan trọng của công
tác PBGDPL; tĕng cường phối hợp cùng cấp, với cấp trên và cấp dưới trong việc đẩy
mạnh tuyên truyền PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ; xây dựng, nhân rộng các mô hình điểm
PBGDPL đối với từng đối tượng.
Cơ quan chủ trì: Các
Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên
quan.
c) Tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức pháp luật, các cam kết quốc tế về lao động của Việt Nam; kỹ nĕng, nghiệp vụ
PBGDPL cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật và cán bộ nòng cốt làm công tác
PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động.
- Hình thành mạng lưới đội
ngũ tuyên truyền viên, báo cáo viên nòng cốt làm công tác PBGDPL về lao động, đặc
biệt là đội ngũ báo cáo viên cấp tỉnh.
- Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
về chuyên môn (pháp luật lao động và các cam kết quốc tế về lao động của Việt
Nam); về nghiệp vụ, kỹ nĕng thực hiện công tác PBGDPL nhằm nâng cao nĕng lực
cho đội ngũ giảng viên, báo cáo viên đáp ứng yêu cầu trong bối cảnh mới.
- Định kỳ tổ chức đối thoại,
tọa đàm, cuộc thi chuyên môn nghiệp vụ (nếu có) để củng cố, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của các cơ quan, tổ chức, bảo đảm, hỗ trợ PBGDPL cho các nhóm đối
tượng được sâu, rộng, trực tiếp, hiệu quả.
Cơ quan chủ trì: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Sở
Tư pháp, các Sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
2. Triển
khai hiệu quả công tác PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ đáp ứng yêu cầu thực thi các cam
kết quốc tế về lao động
a) Chuẩn bị nội dung, tài liệu
và xây dựng cơ sở dữ liệu về PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ theo hướng dẫn của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội và các Bộ ngành liên quan.
- Nội dung tài liệu, cơ sở dữ
liệu:
+ Pháp luật lao động, công
đoàn.
+ Các cam kết quốc tế về lao
động có liên quan của Việt Nam, tập trung vào cam kết trong các hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới và các công ước của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO).
+ Kỹ nĕng, nghiệp vụ PBGDPL
cho NLĐ và NSDLĐ trong tình hình mới.
- Hình thức:
+ Tài liệu tập huấn (các bài
giảng điện tử) và các tài liệu nghiên cứu, tham khảo tĕng cường kiến thức dành
cho đội ngũ báo cáo viên PBGDPL.
+ Tài liệu truyền thông,
PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ dưới hình thức các pano, tờ rơi, clip ngắn theo chủ đề,
phóng sự, tài liệu thông tin pháp luật lao động…
+ Bản tin, tài liệu điện tử
cho NLĐ và NSDLĐ theo chuyên đề, lĩnh vực pháp luật, cảnh báo vi phạm pháp luật,
rủi ro pháp lý… đĕng tải trên Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành,
các cơ quan, tổ chức có liên quan, địa phương và các nền tảng mạng xã hội để cập
nhật, thông tin kịp thời, nhanh chóng các quy định, chính sách pháp luật mới của
Nhà nước liên quan.
+ Cơ sở dữ liệu/chuyên mục
PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ tổng hợp các tài liệu của kế hoạch; thường xuyên cập nhật,
cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật lao động, công đoàn, các cam kết quốc
tế về lao động, các chính sách có tác động lớn đến NLĐ và NSDLĐ trên Trang
thông tin điện tử của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ quan chủ trì: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Sở
Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông; các Sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức
có liên quan.
b) Tổ chức đối thoại, giải
đáp các vướng mắc trong việc áp dụng và thực hiện pháp luật, hỗ trợ doanh nghiệp
tuân thủ tốt pháp luật, đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động
của Việt Nam
- Nội dung: Pháp luật về lao
động, công đoàn, các cam kết quốc tế về lao động của Việt Nam, tập trung vào
các quy định về điều kiện lao động, quan hệ lao động.
- Hình thức: Tổ chức hội nghị
đối thoại, hội thảo định kỳ ít nhất 01 nĕm một lần.
Cơ quan chủ trì: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Sở Tư
pháp, Liên đoàn lao động tỉnh và các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức có
liên quan.
c) Phát huy vai trò của cơ
quan báo chí, xuất bản, các phương tiện thông tin đại chúng tham gia PBGDPL, giải
đáp, tư vấn pháp luật
- Chỉ đạo, định hướng cơ
quan báo chí, xuất bản, các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông
tin cơ sở đổi mới nội dung, hình thức, đẩy mạnh công tác PBGDPL lao động, công
đoàn và các cam kết quốc tế về lao động của Việt Nam.
Cơ quan chủ trì: Sở
Thông tin và Truyền thông
Cơ quan phối hợp: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn lao động tỉnh.
- Xây dựng tài liệu tập huấn,
tuyên truyền, nâng cao nĕng lực cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cộng tác
viên các cơ quan báo chí, xuất bản từ trung ương tới địa phương.
- Thông tin kịp thời các
chính sách về pháp luật lao động mới, có tác động lớn đến đời sống, xã hội và
các cam kết quốc tế về lao động của Việt Nam qua các Hội nghị cung cấp thông
tin cho báo chí về công tác nhân quyền và thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh;
Hội nghị giao ban báo chí và các hình thức phù hợp khác.
Cơ quan chủ trì: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
Cơ quan phối hợp: Sở
Thông tin và Truyền thông, Liên đoàn lao động tỉnh, các sở, ban, ngành, các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
d) Xây dựng và thực hiện các
hình thức tuyên truyền, PBGDPL đa dạng, phong phú, linh hoạt.
- Nghiên cứu xây dựng nội
dung, hình thức tuyên truyền, PBGDPL phù hợp với từng nhóm đối tượng. Trong đó,
tập trung vào tầm quan trọng, vai trò công tác PBGDPL lao động, công đoàn, các
cam kết quốc tế về lao động; lợi ích của việc tuân thủ và thực thi pháp luật.
- Tiếp tục nghiên cứu đổi mới
phương thức, hình thức PBGDPL lao động cho NLĐ và NSDLĐ thông qua nhiều hình thức
khác nhau (mạng xã hội, nền tảng số, kênh truyền thông...).
- Tổ chức các cuộc thi tìm
hiểu pháp luật lao động, công đoàn, cam kết quốc tế về lao động. Lồng ghép công
tác PBGDPL thông qua các ngày hội/ngày lễ kỷ niệm, sinh hoạt vĕn hoá, thể thao
của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhằm thu hút đông đảo các đối tượng tham gia.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng,
tập huấn người làm công tác PBGDPL về đổi mới cách thức, hình thức PBGDPL về
lao động, công đoàn, cam kết quốc tế về lao động.
Cơ quan chủ trì: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Sở
Tư pháp, Liên đoàn lao động tỉnh; các Sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức có
liên quan.
đ) Ứng dụng công nghệ thông
tin, hướng tới chuyển đổi số nhằm nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL cho NLĐ và
NSDLĐ đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.
- Đổi mới về hình thức và
phương tiện truyền thông, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, nền tảng số, dữ liệu số,
đa dạng hoá các loại hình sản phẩm trong công tác tuyên truyền, PBGDPL.
- Cung cấp thông tin, giải
đáp về pháp luật lao động, công đoàn, cam kết quốc tế về lao động, các chính
sách lớn có tác động đến NLĐ và NSDLĐ và một số các vấn đề khác có liên quan
trên các ứng dụng (Apps) thiết bị di động thông minh phục vụ nhu cầu tìm hiểu,
thực hiện pháp luật.
- Tĕng cường ứng dụng công
nghệ thông tin, sử dụng phần mềm chuyên dụng, các ứng dụng mạng xã hội
(YouTube, Facebook, Twitter...) vào kế hoạch PBGDPL.
- Nâng cao hiểu biết, kỹ
nĕng ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ làm công tác tuyên truyền,
PBGDPL.
Cơ quan chủ trì: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
Cơ quan phối hợp: Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp, Liên đoàn lao động tỉnh, Bảo hiểm xã hội
tỉnh, Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh, các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức có
liên quan.
e) Xây dựng, nhân rộng cách
làm hay, mô hình PBGDPL hiệu quả cho NLĐ và NSDLĐ trong các doanh nghiệp.
Cơ quan chủ trì: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Liên
đoàn Lao động tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức
có liên quan, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
V. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch
được bố trí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác (nếu có).
- Hằng nĕm, cĕn cứ vào nhiệm
vụ được giao tại Kế hoạch, các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên
quan, các địa phương có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch và
tổng hợp chung vào dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước gửi cơ quan tài
chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định
về phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
- Khuyến khích các doanh
nghiệp, tổ chức đại diện cho NLĐ, tổ chức đại diện NSDLĐ, các cá nhân tham gia
hỗ trợ kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
- Chủ trì, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra, đánh giá hướng dẫn các đơn vị, địa phương, tổ chức liên quan triển
khai thực hiện Kế hoạch; báo tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch về Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Tham mưu tổ chức biểu
dương, khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực và hiệu
quả trong việc thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Tư pháp: Chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Tư pháp phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm
vụ tại Kế hoạch.
3. Sở Tài chính: Phối
hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị, địa phương có liên quan
tham mưu trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước, các quy định pháp luật có liên quan, theo phân cấp
ngân sách nhà nước hiện hành, phù hợp với khả nĕng cân đối ngân sách địa
phương.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn, báo chí của tỉnh đẩy mạnh
công tác thông tin, tuyên truyền về nội dung, hoạt động của Kế hoạch.
5. Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh, Báo Kon Tum : Theo chức nĕng nhiệm vụ, chủ trì, phối hợp với các
địa phương, đơn vị liên quan để thông tin, truyền thông về nội dung, hoạt động
của Kế hoạch và triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp tại Kế
hoạch.
6. Ban quản lý Khu kinh tế
tỉnh: Chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức tuyên
truyền, phổ biến pháp luật lao động và các quy định pháp luật có liên quan cho
NLĐ, NSDLĐ trong khu Công nghiệp, khu kinh tế; tổ chức kiểm tra thực hiện pháp
luật lao động của các doanh nghiệp hoạt động trong Khu công nghiệp, khu kinh tế
trên địa bàn tỉnh.
7. Các Sở, ban, ngành,
đơn vị thuộc tỉnh: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong
việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch; tổ chức lồng
ghép với các chương trình, đề án có liên quan của đơn vị đang triển khai thực
hiện.
8. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
- Ban hành kế hoạch triển
khai thực hiện tại địa phương. Bố trí kinh phí, nguồn lực, cơ sở vật chất cho
việc thực hiện các nhiệm vụ tại kế hoạch của địa phương theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước.
- Giao Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội là cơ quan đầu mối tham mưu triển khai thực hiện kế hoạch
tại địa phương; tổ chức tổng kết, báo cáo tình hình triển khai thực hiện về Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội theo đề nghị.
9. Đề nghị Liên đoàn Lao
động tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và các Sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện
các nội dung tại Kế hoạch.
Căn cứ nội dung Kế hoạch,
các Sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
các đơn vị liên quan triển khai thực hiện; định kỳ (trước ngày 05 tháng 12 hằng
năm) hoặc đột xuất báo cáo tình hình kết quả thực hiện Kế hoạch gửi Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp chung. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khĕn, vướng mắc đề nghị báo cáo bằng vĕn bản về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
(b/c);
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh Y Ngọc;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
- Báo Kon Tum;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh: CVP, PCVP Trà Thanh Trí;
- Lưu: VT, CTTĐT, KGVXPTP.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Ngọc
|