Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2021 về tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

Số hiệu 204/KH-UBND
Ngày ban hành 18/10/2021
Ngày có hiệu lực 18/10/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Lương Trọng Quỳnh
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 204/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 18 tháng 10 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI NHỰA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN

Thực hiện Quyết định số 1316/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Kế hoạch tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cụ thể hóa mục tiêu, nội dung về tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 1316/QĐ-TTg.

- Tăng cường năng lực quản lý chất thải nhựa, thay đổi nhận thức về bảo vệ môi trường nói chung và quản lý chất thải nhựa nói riêng đặc biệt là thay đổi để hướng đến sử dụng túi ni lông dễ phân hủy sinh học thân thiện với môi trường, kết hợp với phân loại và xử lý chất thải nhựa tại nguồn để tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường.

2. Yêu cầu

- Triển khai thực hiện Quyết định số 1316/QĐ-TTg thường xuyên, nghiêm túc và đồng bộ gắn với thực hiện các nhiệm vụ, chương trình công tác hàng năm, đảm bảo xuyên suốt, hiệu quả.

- Các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức doanh nghiệp cần xác định nhiệm vụ cụ thể trong từng giai đoạn nhằm tăng cường thực hiện tuyên truyền, giáo dục, vận động Nhân dân cùng tham gia thực hiện Kế hoạch này bằng các hành động cụ thể, hiệu quả, thu hút sự tham gia đông đảo của mọi tầng lớp Nhân dân, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm tham gia bảo vệ môi trường và quản lý chất thải nhựa.

- Phân công nhiệm vụ, xác định trách nhiệm cụ thể cho các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, pháp luật, các giải pháp về quản lý chất thải nhựa; hướng dẫn xây dựng quy chế quản lý, hương ước, quy ước nhằm huy động sự tham gia của cộng đồng trong quản lý chất thải nhựa và bảo vệ môi trường; quy định quản lý dịch vụ giao hàng đồ ăn nhanh theo hướng giảm thiểu sử dụng bao bì bằng chất liệu nhựa; thúc đẩy sử dụng vỏ hộp, bao bì bằng chất liệu tái sử dụng, thân thiện với môi trường.

2. Có giải pháp hạn chế việc đầu tư mới cơ sở sản xuất sản phẩm nhựa dùng một lần, túi ni lông khó phân hủy phục vụ cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.

3. Xây dựng kế hoạch, lộ trình hạn chế và tiến tới cấm sử dụng túi ni lông khó phân hủy tại các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ dân sinh, cửa hàng tiện ích; yêu cầu các siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích niêm yết công khai giá bán túi ni lông dễ phân hủy sinh học thân thiện với môi trường cho khách hàng; chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp phân loại, thu gom, tái chế, xử lý chất thải nhựa cho đô thị và khu dân cư nông thôn tập trung.

4. Bố trí kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm của địa phương hỗ trợ cho việc thu gom, xử lý chất thải nhựa; xây dựng và triển khai các mô hình tốt về quản lý chất thải từ việc sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy cho phù hợp với đặc thù của địa phương; rà soát, thống kê, công bố danh sách các tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm nhựa dùng một lần, túi ni lông khó phân hủy, túi ni lông dễ phân hủy sinh học và các sản phẩm thân thiện với môi trường trên địa bàn tỉnh.

5. Xúc tiến, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào khu, cụm công nghiệp hiện có trên địa bàn tỉnh để thực hiện dự án đầu tư cơ sở tái chế chất thải, tái chế chất thải nhựa theo quy định của pháp luật.

6. Chỉ đạo các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, khu du lịch, điểm du lịch không sử dụng túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần trên địa bàn quản lý; chỉ đạo tổ chức thu gom, xử lý chất thải nhựa trôi nổi tại các sông, suối, ao, hồ trên địa bàn.

7. Thực hiện các chính sách ưu đãi theo quy định đối với dự án đầu tư xây dựng cơ sở tái chế, xử lý chất thải nhựa và các dự án sản xuất các sản phẩm thân thiện môi trường thay thế túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần.

8. Chủ động tìm kiếm, huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư trong lĩnh vực phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải; hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt, chất thải nhựa tại nguồn phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cụ thể của mỗi địa phương.

9. Tổ chức đào tạo, tập huấn, tuyên truyền, nâng cao năng lực, nhận thức và trách nhiệm của các đơn vị sản xuất, phân phối, tiêu thụ sản phẩm nhựa cũng như các tổ chức, cá nhân sử dụng, thải bỏ chất thải nhựa; khuyến khích các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh chuyển sang sử dụng các sản phẩm thay thế thân thiện môi trường; có giải pháp khuyến khích người tiêu dùng mang theo túi, bao gói, làn, giỏ... khi đi mua sắm; khen thưởng kịp thời các cá nhân, tổ chức có thành tích tốt trong phong trào chống chất thải nhựa hoặc sáng kiến có giá trị về quản lý rác thải nhựa.

10. Phối hợp kiểm tra, giám sát hoạt động thu thuế bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy trên địa bàn.

11. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh; có biện pháp giám sát và xử lý các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, cửa hàng tiện ích cung cấp miễn phí túi ni lông khó phân hủy cho khách hàng trên địa bàn.

III. THỜI GIAN VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Thời gian thực hiện kế hoạch: 2021 - 2026.

2. Kinh phí thực hiện

Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được sử dụng trong dự toán kinh phí chi thường xuyên hàng năm của các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và sử dụng kinh phí từ các nguồn hợp pháp khác.

IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

[...]