ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
203/KH-UBND
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu, ngày 09 tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC LĨNH VỰC CÔNG TÁC
DÂN TỘC NĂM 2022 VÀ DỰ KIẾN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI LĨNH VỰC CÔNG
TÁC DÂN TỘC 03 NĂM 2022-2024.
Thực hiện văn bản số 1016/UBDT-KHTC
ngày 23/7/2021 của Ủy ban Dân tộc về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2022 lĩnh vực công tác dân tộc.
Trên cơ sở đề cương hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch cụ
thể như sau:
I. Đánh giá tình
hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số năm 2021
1. Tình hình dân
tộc
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu có 8.957 hộ, 25.712 khẩu, với 38 thành phần dân tộc thiểu số (tăng 10
thành phần dân tộc số với kết quả điều tra dân tộc thiểu số
năm 2014). Trong đó, dân tộc Hoa có số lượng đông nhất là 8.730 người; dân tộc
Chơ Ro là 8.079 người có thời gian cư trú lâu đời được coi là dân tộc tại chỗ.
Các dân tộc như Khmer, Tày dân số từ 1.000 đến 4.000 người; còn lại 34 dân tộc
thiểu số khác dưới 1.000 người. Các dân tộc thiểu số chủ yếu di cư từ các vùng
miền khác nhau đến định cư, sinh sống xen kẽ với người kinh và tập trung chủ yếu
ở các huyện Xuyên Mộc, Châu Đức, Đất Đỏ, thị xã Phú Mỹ và thành phố Vũng Tàu.
Trước tình hình diễn biến phức tạp
khó lường của đại dịch Covid-19, trong đó tiềm ẩn nhiều nguy cơ và chưa có dấu
hiệu ổn định trong thời gian sắp tới. UBND tỉnh đã chỉ đạo Ban Dân tộc phối các
sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục triển khai cho đồng
bào dân tộc thiểu số thực hiện nghiêm túc, kịp thời công tác phòng, chống dịch
Covid-19 theo đúng chủ trương, tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về tiếp
tục thực hiện các biện pháp phòng, chống Covid-19 trong tình hình mới và các
văn bản chỉ đạo của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 của tỉnh, đồng thời
chủ động triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách an sinh xã hội cấp
thiết cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, khó khăn.
2. Kết quả triển
khai thực hiện chính sách dân tộc tính đến ngày 30/7/2021.
UBND tỉnh chỉ đạo Ban Dân tộc tiếp tục
phối hợp cùng các sở, ban, ngành có liên quan và các địa phương tham mưu UBND tỉnh
xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội cho đồng
bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Đồng
thời để chủ động, kịp thời thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ mang tính cấp
thiết cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, khó khăn, Ban Dân tộc phối hợp
cùng các địa phương tiến hành thẩm định nhu cầu, qua đó kết quả tổng hợp danh
sách hộ có nhu cầu hỗ trợ xây mới là 123 căn, sửa chữa nhà ở 67 căn, xây nhà
tiêu 173 căn, hỗ trợ điện sinh hoạt 38 hộ, hỗ trợ nước sinh hoạt 43 hộ; Bên cạnh
đó tiếp tục phối hợp triển khai các chương trình, đề án, chính sách cho đồng
bào dân tộc thiểu số, kết quả cụ thể như sau:
2.1. Chương trình 135 giai đoạn
2019-2020:
Thực hiện Nghị quyết số 77/NQ-HĐND
ngày 14/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chủ trương thực hiện Chương trình
135 giai đoạn 2019 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Nghị quyết số
47/NQ-HĐND ngày 18/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chủ trương điều chỉnh,
bổ sung Chương trình 135 giai đoạn 2019-2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu. Năm 2021 tổng số vốn đầu tư công bố trí bổ sung ngân sách cấp huyện theo Quyết
định 3839/QĐ-UBND ngày 22/12/2020 của UBND tỉnh về việc
giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và dự
toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2021 cho Chương trình
135 là 69.900 triệu đồng, trong đó:
- Huyện Châu Đức là 12.700 triệu đồng
để thực hiện 07 công trình, trong đó 03 công trình giao thông với chiều dài
3.300m; 04 công trình điện với chiều dài 4.300m. Đối với các công trình giao
thông, chủ đầu tư đang trình cấp thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
để triển khai thực hiện, các công trình điện đã khởi công. Khối lượng công việc
ước đạt 47%, khối lượng giải ngân là 45%. Dự kiến trong năm 2021 sẽ hoàn thành
100% kinh phí được giao.
- Huyện Xuyên Mộc là 57.200 triệu đồng
để thực hiện 09 công trình giao thông với chiều dài 22.450m tại các xã Hòa Hiệp,
Bình Châu, Phước Tân, Tân Lâm, Bàu Lâm. Hiện nay chủ đầu tư đang thực hiện lựa
chọn nhà thầu để tiến hành khởi công.
Hiện nay các công trình đang triển
khai thực hiện, đạt 45% khối lượng và giải ngân đạt 45% kế hoạch vốn. Cuối năm
2021 ước đạt 100%.
2.2. Đề án Phát triển kinh tế - xã
hội vùng ĐBDTTS của tỉnh giai đoạn II (2016- 2020):
Thực hiện Nghị quyết số
48/2016/NQ-HĐND ngày 04/8/2016 của HĐND tỉnh về việc thông
qua Đề án phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn
II (2016 - 2020) trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Nghị quyết số
42/2017/NQ-HĐND ngày 9/12/2017 của HĐND tỉnh về sửa đổi, bổ sung điểm a, khoản
1, Điều 1 Nghị quyết số 48/2016/NQ-HĐND ngày 4/8/2016 của
HĐND tỉnh. Năm 2021, tổng số vốn đầu tư công bố trí bổ sung ngân sách cấp huyện
theo Quyết định 3839/QĐ-UBND ngày 22/12/2020 của UBND tỉnh
về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an
ninh và dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2021 là 23.700 triệu đồng, trong
đó:
- Huyện Xuyên Mộc
là 13.200 triệu đồng để đầu tư xây dựng 03 công trình giao thông với chiều dài
7.300m tại các xã Bình Châu, Hòa Hiệp, Xuyên Mộc. Hiện nay các công trình đang
triển khai thực hiện, dự kiến đạt 50% khối lượng công việc và giải ngân đạt 50%
kế hoạch vốn.
- Huyện Châu Đức là 6.800 triệu đồng
để thực hiện 05 công trình trong đó 03 công trình giao thông với chiều dài
1.900m, 01 công trình điện với chiều dài 1.400m, 01 công trình nước sinh hoạt với
chiều dài 1.400m. Khối lượng công việc đạt 50%, khối lượng
giải ngân là 45%. Dự kiến trong năm 2021 sẽ hoàn thành 100% kinh phí được giao.
- Thị xã Phú Mỹ là 3.700 triệu đồng để thực hiện 02 công trình thủy
lợi chiều dài 1.850 m. Hiện nay các chủ đầu tư đang triển khai thực
hiện dự án. Khối lượng công việc ước đạt 55%, khối lượng giải ngân là 45%. Dự
kiến trong năm 2021 sẽ hoàn thành 100% kinh phí được giao.
2.3. Chính sách trợ cấp Tết
UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
văn bản số 730/UBND-VP ngày 21/01/2021 về việc tổ chức và trợ cấp Tết Nguyên
đán Tân Sửu năm 2021, trong đó giao Ban Dân tộc phối hợp với Công an tỉnh,
UBMTTQ Việt Nam tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Dân tộc và Văn
phòng các huyện, thị xã, thành phố tổ chức trợ cấp Tết cho các đối tượng với tổng
kinh phí 771.500.000 đồng, cụ thể:
- Hỗ trợ cho 162 hộ đồng bào dân tộc
thiểu số thuộc diện nghèo theo chuẩn tỉnh, mức trợ cấp là 1,3 triệu đồng/hộ, tổng
số tiền là 210,6 triệu đồng.
- Hỗ trợ 365 sinh viên dân tộc thiểu
số, mức trợ cấp 1,5 triệu đồng/sinh viên, với tổng số tiền 547,5 triệu đồng.
- Gặp mặt, thăm hỏi và tặng quà Tết
cho 91 người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số năm 2021, mức trợ cấp 2
triệu đồng/người, với tổng số tiền hỗ trợ là 182 triệu đồng.
- Hỗ trợ 14 cán bộ, công chức, người
lao động tại đơn vị, với số tiền 35 triệu đồng.
2.4. Chính sách y tế
- Tính đến nay tổ chức cấp phát 2.091
thẻ BHYT cho người DTTS ở vùng có điều kiện kinh tế khó khăn; đồng thời giao
Ban Dân tộc phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét cho chủ trương mua thẻ BHYT cho người dân không còn nằm trong
vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người dân tộc thiểu số không nằm trong
vùng kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định mới của Trung ương trong 6 tháng
cuối năm 2021.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết
định số 22/2019/QĐUBND ngày 16/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định
về đối tượng, mức hỗ trợ từ Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu.
2.5. Chính sách giáo dục
- Thực hiện Quyết định số
22/2010/QĐ-UBND ngày 28/06/2010 của UBND tỉnh về việc quy định chế độ trợ cấp đối
với đối tượng là sinh viên là người dân tộc thiểu số đang theo học tại các trường
Đại học, Cao đẳng, trung học chuyên nghiệp có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu. UBND tỉnh bố trí kinh phí giao Ban Dân tộc phối hợp các đơn
vị có liên quan hỗ trợ cho 371 sinh viên dân tộc. Hiện nay các huyện, thị xã,
thành phố đang tiến hành cấp phát cho các em.
- Tiếp tục trình HĐND tỉnh ban hành
Nghị quyết về chính sách hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên đang
theo học các trường đại học, cao đẳng, trung cấp là người dân tộc thiểu số trên
địa bàn tỉnh.
2.6. Chính sách văn hóa
- Thực hiện Quyết định số 45/QĐ-TTg
ngày 09/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Cấp một số ấn phẩm, báo, tạp
chí cho vùng DTTS và miền núi, vùng đặc 5 biệt khó khăn giai đoạn 2019-2021”,
trong 06 tháng đầu năm 2021, tỉnh đã phân phối 24.013 cuốn (tờ) cho các đối tượng
được thụ hưởng, đồng thời giao Ban Dân tộc phối hợp với Văn phòng Đại diện Ủy
ban Dân tộc tại thành phố Hồ Chí Minh trao quà cho 03 tập thể nhà Văn hóa Dân tộc
và 30 cá nhân là đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ gia đình chính sách và người có
uy tín nhân dịp Lễ SarYangVa của đồng bào ChơRo.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức Hội thao
đồng bào dân tộc thiểu số năm 2021, dự kiến thực hiện trong tháng 5/2021. Tuy
nhiên do tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp nên đã tạm hoãn tổ chức
theo Công văn số 4611/UBND-VP ngày 01/5/2020 của UBND tỉnh.
2.7. Chính sách khác
- Chính sách đối với người có uy tín:
Triển khai thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2021 theo Kế hoạch số
144/KH-BDT ngày 09/03/2021 của Ban Dân tộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, cụ thể:
+ Tổ chức cấp báo Bà Rịa- Vũng Tàu,
báo Dân tộc - Phát triển cho người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh.
+ Thăm hỏi, động viên gia đình người
có uy tín khi có hiếu hỉ, ốm đau.
+ Hỗ trợ cho người có uy tín nhân dịp
Tết cổ truyền của đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Tổ chức Hội nghị tuyên truyền cho
người có uy tín về cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và bầu cử đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026.
- UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số
82/KH-UBND ngày 25/5/2021 về việc thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo
hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số
giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên đến nay chưa triển khai thực
hiện được do phụ thuộc vào nguồn kinh phí từ Kế hoạch thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn
2021-2025 đang trình HĐND tỉnh phê duyệt.
- UBND tỉnh báo cáo kết quả quả phân
định các xã, thôn vùng dân tộc thiểu số theo trình độ phát triển giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ; Kết quả rà soát xác định các dân tộc còn gặp khó khăn, có khó khăn đặc
thù theo quy định tại Quyết định số 39/2020/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Giao Ban Dân tộc phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai các Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh
về địa phương để rà soát các đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số gặp khó
khăn do dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ.
3. Đánh giá chung
Được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của
các cấp, các ngành, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị và các địa
phương, do đó các chính sách an sinh xã hội cho đồng bào dân tộc trên địa bàn tỉnh
đã được triển khai kịp thời. Nhìn chung tình hình an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội vùng DTTS được giữ vững, đồng bào an tâm chủ động trong lao động sản
xuất cũng như sinh hoạt, đồng thời chấp hành nghiêm túc các các biện pháp,
phòng, chống dịch Covid-19 được các cấp chính quyền, cơ quan chuyên môn triển
khai. Các nhiệm vụ liên quan đến công tác tuyên truyền, vận động, tập huấn, hội
thao cho đồng bào dân tộc thiểu số... có tính chất tập trung đông người phải tạm
hoãn do thực hiện các biện pháp phòng, chống Covid-19 trong tình hình mới. Do
đang trong giai đoạn chuyển tiếp để xây dựng các chính sách cho đồng bào dân tộc
thiểu số giai đoạn 2021-2026, nên một số chính sách hỗ trợ trực tiếp như hỗ trợ
xây dựng, sửa chữa nhà ở, nhà tiêu, điện sinh hoạt, nước sinh hoạt... chưa thực
hiện được do chưa được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
4. Nhiệm vụ, giải
pháp những tháng cuối năm 2021
Để thực hiện tốt chính sách hỗ trợ
cho đồng bào dân tộc thiểu số những tháng cuối năm 2021, UBND tỉnh giao Ban Dân
tộc tiếp tục chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức, triển
khai thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Phối hợp với các sở, ban, ngành và
đơn vị có liên quan triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách an
sinh xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, khó khăn trên địa bàn tỉnh
trong tình hình dịch Covid-19 diễn biến ngày càng phức tạp, trên tinh thần ưu
tiên đảm bảo sức khỏe, tính mạng cho người dân trước hết, đồng thời khắc phục
những hậu quả của dịch bệnh trên đời sống, kinh tế của đồng bào.
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến cho đồng bào dân tộc thiểu số nâng cao cảnh giác về công tác phòng, chống
dịch Covid-19 trong tình hình mới; đẩy mạnh phát huy vai trò của người có uy
tín trong công tác nêu gương, tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số
chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
tăng cường nắm bắt tâm tư nguyện vọng chính đáng của đồng bào, tiếp tục vận động
đồng bào dân tộc thiểu số tham gia các phong trào thi đua yêu nước, tích cực
lao động, phát triển sản xuất, tự lực vươn lên thoát nghèo, làm giàu chính
đáng.
- Phối hợp cùng các sở, ban, ngành có
liên quan và các địa phương tham mưu Ủy ban Nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực
hiện Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số
giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh trình
HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về chính sách hỗ trợ chi phí học tập cho học
sinh, sinh viên đang theo học các trường đại học, cao đẳng, trung cấp là người
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi, đôn đốc công tác cấp phát
kinh phí hỗ trợ cho sinh viên DTTS năm học 2020-2021.
- Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện
công tác rà soát, thẩm định, tổng hợp danh sách đối tượng thụ hưởng các chính
sách, để kịp thời triển khai thực hiện khi Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG
phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số
giai đoạn 2021-2025 được cấp có thẩm quyền ban hành.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát các
công trình đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu vùng đồng bào dân tộc đang triển
khai; kiểm tra, theo dõi, nắm bắt hiệu quả các chính sách đã hỗ trợ cho đồng
bào dân tộc thiểu số.
II. XÂY DỰNG DỰ
TOÁN NSNN NĂM 2022
1. Cơ sở lập dự
toán:
- Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày
6/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy
tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số;
- Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày
25/5/2017 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Quyết định số 2561/QĐ-TTg
ngày 31/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tăng cường vai trò
của người có uy tín trong vùng ĐBDTTS”;
- Kế hoạch số 82/KH-UBND ngày
25/5/2021 của UBND tỉnh về việc thực hiện đề án “giảm thiểu tình trạng tảo hôn
và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 -2025”
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Thông báo Kết luận số 414/TB-UBND
ngày 7/6/2021 của Thường trực UBND tỉnh về việc Thông qua Tờ trình dự thảo Nghị
quyết Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội
cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2025 và Tờ trình dự thảo Nghị quyết
ban hành chính sách hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên đang theo học
các trường đại học, cao đẳng, trung cấp là người dân tộc thiểu số trên địa bàn
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
2. Dự toán thực
hiện các chính sách dân tộc năm 2022:
Tổng nguồn vốn dự kiến là 156.737,8
triệu đồng, cụ thể:
|
|
|
2.1. Hỗ trợ già làng trưởng bản
theo 12/2018/QĐ - TTg ngày 6/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể:
|
|
1.149 trđ
|
- Hội nghị gặp mặt người uy tín
tiêu biểu:
|
|
50 trđ
|
- Chi tập huấn tuyên truyền phổ biến
GDPL và chính sách nhà nước cho người có uy tín:
|
|
100 trđ
|
- Thăm hỏi người có uy tín ốm đau:
|
|
90 trđ
|
- Thăm viếng, động viên khi người
có uy tín, thân nhân trong gia đình qua đời
|
|
10 trđ
|
- Cấp báo cho người có uy tín ( báo
Bà Rịa - Vũng Tàu và Báo Dân tộc và phát triển)
|
|
226 trđ
|
- Đưa người có uy tín đi tham quan
học tập kinh nghiệm tại các tỉnh
|
|
450 trđ
|
- Tiếp đón và tặng quà người có uy
tín các tỉnh đến thăm và 150 đ làm việc tại tỉnh BRVT
|
|
150 trđ
|
- Tặng quà cho người uy tín nhân dịp
Tết của các dân tộc thiểu số (46 người x 500.000đ/người/năm)
|
|
23 trđ
|
- Khen thưởng người có uy tín:
|
|
50 trđ
|
2.2. Kinh phí thực hiện đề án “Tăng
cường vai trò của người có uy tín trong vùng ĐBDTTS” theo Kế hoạch 46/KH-UBND
ngày 25/5/2017:
|
|
245 trđ
|
2.3. Kinh phí hỗ trợ học phí cho
sinh viên dân tộc
(phân bổ về các huyện, TP, Thị xã)
|
|
3.936 trđ
|
Trong đó:
- Kinh phí hỗ trợ cho học sinh, sinh
viên là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo chuẩn Quốc gia, hộ
nghèo, hộ cận nghèo chuẩn tỉnh và hộ mới thoát nghèo trong vòng 02 năm; mức hỗ
trợ chi phí học tập bằng 80% mức lương cơ sở và được hưởng
10 tháng/năm học/học sinh, sinh viên: 30 em x 1.600.000 đồng
x 80% x 10 tháng = 384.000.000 đồng
- Kinh phí hỗ trợ cho học sinh, sinh
viên là người dân tộc thiểu số thuộc đối tượng còn lại; mức hỗ trợ chi phí học
tập bằng 60% mức lương cơ sở và được hưởng 10 tháng/năm học/học sinh, sinh
viên: 370 em x 1.490.000 đồng x 60% x
10 tháng = 3.552.000.000 đồng
2.4. Kế hoạch thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số năm
2021-2025.
Dự kiến nguồn vốn năm 2022 là
151.407,8 triệu đồng, trong đó:
- Vốn sự nghiệp 19.799,8 triệu đồng,
cụ thể:
+ Chi hỗ trợ về nhà ở: 7.350 triệu đồng.
+ Chi hỗ trợ nhà tiêu: 2.250 triệu đồng.
+ Hỗ trợ điện sinh hoạt: 600 triệu đồng.
+ Hỗ trợ nước sinh hoạt: 1.680 triệu
đồng.
+ Hỗ trợ lễ hội: 150 triệu đồng
+ Hỗ trợ tập vở, sách giáo khoa:
4.486,8 triệu đồng
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất: 2.400
triệu đồng
+ Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp
luật: 240 triệu đồng.
+ Tuyên truyền về “Giảm thiểu tình trạng
tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào DTTS&M”: 643 triệu
đồng.
- Vốn đầu tư
131.628 triệu đồng để đầu tư 41.559 m đường giao thông với 123.318 triệu đồng;
14.700 m đường ống cái nước sinh hoạt với 7.350 triệu đồng; 800 m đường điện hạ
thế với 960 triệu đồng.
III. Dự kiến kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội lĩnh vực công tác dân tộc 3 năm 2022-2024.
1. Kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội năm 2023:
Dự kiến nguồn vốn năm 2023 là 126.383
triệu đồng, bao gồm:
1.1. Hỗ trợ già làng trưởng bản
theo 12/2018/QĐ - TTg ngày 6/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể:
|
|
1.256 trđ
|
- Hội nghị gặp mặt người uy tín
tiêu biểu:
|
|
50 trđ
|
- Chi tập huấn tuyên truyền phổ biến
GDPL và chính sách nhà nước cho người có uy tín:
|
|
100 trđ
|
- Thăm hỏi người có uy tín ốm đau:
|
|
100 trđ
|
- Thăm viếng, động viên khi người
có uy tín, thân nhân trong gia đình qua đời
|
|
10 trđ
|
- Cấp báo cho người có uy tín ( báo
Bà Rịa - Vũng Tàu và Báo Dân tộc và phát triển)
|
|
271 trđ
|
- Đưa người có uy tín đi tham quan
học tập kinh nghiệm tại các tỉnh
|
|
450 trđ
|
- Tiếp đón và tặng quà người có uy
tín các tỉnh đến thăm và làm việc tại tỉnh BRVT
|
|
200 trđ
|
- Tặng quà cho người uy tín nhân dịp
Tết của các dân tộc thiểu số (50 người x 500.000đ/người/năm)
|
|
25 trđ
|
- Khen thưởng người có uy tín:
|
|
50 trđ
|
1.2. Kinh phí thực hiện đề án “Tăng
cường vai trò của người có uy tín trong vùng ĐBDTTS” theo Kế hoạch 46/KH-UBND
ngày 25/5/2017:
|
|
245 trđ
|
1.3. Kinh phí hỗ trợ học phí cho
sinh viên dân tộc
(phân bổ về các huyện, TP, Thị xã)
|
|
3.936 trđ
|
Trong đó:
- Kinh phí hỗ trợ cho học sinh, sinh
viên là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo chuẩn Quốc gia, hộ
nghèo, hộ cận nghèo chuẩn tỉnh và hộ mới thoát nghèo trong vòng 02 năm; mức hỗ
trợ chi phí học tập bằng 80% mức lương cơ sở và được hưởng
10 tháng/năm học/học sinh, sinh viên:
30 em x 1.600.000
đồng x 80% x 10 tháng = 384.000.000 đồng
- Kinh phí hỗ trợ cho học sinh, sinh
viên là người dân tộc thiểu số thuộc đối tượng còn lại; mức hỗ trợ chi phí học
tập bằng 60% mức lương cơ sở và được hưởng 10 tháng/năm học/học sinh, sinh
viên:
370 em x 1.490.000 đồng x 60% x 10 tháng = 3.552.000.000 đồng
1.4. Kế hoạch thực hiện chương trình
mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số giai
đoạn 2021-2025.
Tổng nguồn vốn dự kiến 120.946 triệu
đồng, trong đó:
- Vốn sự nghiệp 18.470 triệu đồng,
bao gồm:
+ Chi hỗ trợ về nhà ở: 6.900 triệu đồng.
+ Chi hỗ trợ nhà tiêu: 2.250 triệu đồng
+ Hỗ trợ điện sinh hoạt: 600 triệu đồng
+ Hỗ trợ nước sinh hoạt: 1.200 triệu
đồng
+ Hỗ trợ lễ hội: 150 triệu đồng
+ Hỗ trợ tập vở, sách giáo khoa:
4.557 triệu đồng
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất: 2.000
triệu đồng
+ Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp
luật: 240 triệu đồng.
+ Tuyên truyền về “Giảm thiểu tình trạng
tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào DTTS&M”: 573 triệu
đồng.
- Vốn đầu tư: Tổng kinh phí 102.476
triệu đồng để đầu tư 31.310 m đường giao thông với 95.876 triệu đồng; 6.000 m
đường ống cái nước sinh hoạt với 3.000 triệu đồng; 3.000 m đường điện hạ thế với
3.600 triệu đồng.
2. Kế hoạch tài
chính ngân sách năm 2024:
Dự kiến nguồn vốn năm 2024 là 126.650
triệu đồng, bao gồm:
2.1. Hỗ trợ già làng trưởng bản
theo 12/2018/QĐ - TTg ngày 6/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ là 1.256 triệu đồng,
cụ thể:
|
|
|
- Hội nghị gặp mặt người uy tín
tiêu biểu:
|
|
50 trđ
|
- Chi tập huấn tuyên truyền phổ biến
GDPL và chính sách nhà nước cho người có uy tín:
|
|
100 trđ
|
- Thăm hỏi người có uy tín ốm đau:
|
|
100 trđ
|
- Thăm viếng, động viên khi người
có uy tín, thân nhân trong gia đình qua đời
|
|
10 trđ
|
- Cấp báo cho
người có uy tín (Báo Bà Rịa - Vũng Tàu và Báo Dân tộc và phát triển)
|
|
271 trđ
|
- Đưa người có uy tín đi tham quan
học tập kinh nghiệm tại các tỉnh
|
|
450 trđ
|
- Tiếp đón và tặng quà người có uy
tín các tỉnh đến thăm và làm việc tại tỉnh BRVT
|
|
200 trđ
|
- Tặng quà cho người uy tín nhân dịp
Tết của các dân tộc thiểu số (50 người x 500.000đ/người/năm)
|
|
25 trđ
|
- Khen thưởng người có uy tín:
|
|
50 trđ
|
2.2. Kinh phí thực hiện đề án “Tăng
cường vai trò của người có uy tín trong vùng ĐBDTTS” theo Kế hoạch 46/KH-UBND
ngày 25/5/2017:
|
|
245 trđ
|
2.3. Kinh phí hỗ trợ học phí cho
sinh viên dân tộc
(phân bổ về các huyện, TP, Thị xã)
|
3.936.000.000 đ
|
Trong đó:
- Kinh phí hỗ trợ cho học sinh, sinh
viên là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo chuẩn Quốc gia, hộ
nghèo, hộ cận nghèo chuẩn tỉnh và hộ mới thoát nghèo trong vòng 02 năm; mức hỗ
trợ chi phí học tập bằng 80% mức lương cơ sở và được hưởng
10 tháng/năm học/học sinh, sinh viên: 30 em x 1.600.000 đồng
x 80% x 10 tháng = 384.000.000 đồng.
- Kinh phí hỗ trợ cho học sinh, sinh
viên là người dân tộc thiểu số thuộc đối tượng còn lại; mức hỗ trợ chi phí học
tập bằng 60% mức lương cơ sở và được hưởng 10 tháng/năm học/học sinh, sinh
viên: 370 em x 1.490.000 đồng x 60% x
10 tháng = 3.552.000.000 đồng.
2.4. Kế hoạch thực hiện chương trình
mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội cho ĐBDTTS giai đoạn 2021-2025.
Tổng nguồn vốn dự kiến thực hiện các
hạng mục của năm 2024 là 121.213 triệu đồng, trong đó:
- Vốn sự nghiệp 15.577 triệu đồng,
bao gồm:
+ Chi hỗ trợ về nhà ở: 5.100 triệu đồng.
+ Chi hỗ trợ nhà tiêu: 1.050 triệu đồng
+ Hỗ trợ điện sinh hoạt: 550 triệu đồng.
+ Hỗ trợ nước sinh hoạt: 1.200 triệu
đồng + Hỗ trợ lễ hội: 150 triệu đồng
+ Hỗ trợ tập vở, sách giáo khoa:
4.644 triệu đồng
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất: 2.000
triệu đồng
+ Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp
luật: 240 triệu đồng.
+ Tuyên truyền về “Giảm thiểu tình trạng
tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào DTTS&M”: 643. triệu
đồng
+ Vốn đầu tư: 105.636 triệu đồng để đầu
tư 28.868 m đường giao thông với 102.986 triệu đồng; 5.300 m đường ống cái nước
sinh hoạt với 2.650 triệu đồng.
Trên đây là Kế hoạch của UBND tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu về phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách Nhà nước lĩnh
vực công tác dân tộc năm 2022 và dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
lĩnh vực công tác dân tộc 03 năm 2022-2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Ban Dân tộc (t/dõi);
- Lưu: VT, VX5.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuấn
|