Thứ 5, Ngày 14/11/2024

Kế hoạch 2015/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

Số hiệu 2015/KH-UBND
Ngày ban hành 08/08/2022
Ngày có hiệu lực 08/08/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Cao Bằng
Người ký Hoàng Xuân Ánh
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2015/KH-UBND

Cao Bằng, ngày 08 tháng 8 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ Quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;

Căn cứ Nghị định số 28/2022/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;

Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;

Căn cứ Quyết định số 39/2021/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;

Căn cứ Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04 tháng 3 năm 2022 của Bộ Tài chính Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;

Căn cứ Thông tư số 01/2022/TT-UBDT ngày 26 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban Dân tộc Quy định quy trình giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;

Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban Dân tộc Hướng dẫn thực hiện một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;

Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 11 tháng 11 năm 2020 của Tỉnh ủy Cao Bằng Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025;

Căn cứ Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 09 tháng 6 năm 2022 của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIX về lãnh đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Nghị quyết số 50/2020/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Cao Bằng;

Căn cứ Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐND ngày 25 tháng 5 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;

Căn cứ Nghị quyết số 28/2022/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2022 về việc phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2021-2025 thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;

Thực hiện Quyết định số 940/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2022 Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc giao kế hoạch vốn thực hiện các Chương trình mục tiêu giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;

Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh như sau:

I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN TỘC GIAI ĐOẠN 2016-2020

Giai đoạn 2016-2020, công tác Dân tộc trên địa bàn tỉnh được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và đạt được nhiều kết quả quan trọng: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng đồng bào các dân tộc thiểu số tiếp tục được đầu tư; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển mạnh theo hướng sản xuất hàng hóa; đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào các dân tộc không ngừng được cải thiện; văn hóa truyền thống được giữ gìn, phát huy; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; hệ thống chính trị cơ sở được củng cố, kiện toàn; quyền bình đẳng giữa các dân tộc được bảo đảm; khối đại đoàn kết dân tộc tiếp tục được củng cố, đồng bào các dân tộc luôn tin tưởng và thực hiện tốt chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đến hết năm 2020, GRDP bình quân đầu người đạt 36,5 triệu đồng; các chỉ tiêu cơ bản đạt được kế hoạch đề ra (100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã đi lại được quanh năm; 199/199 số xã, phường, thị trấn có trạm y tế; 80,1% số xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế; 90,36% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia; có 69% số xã xây dựng phòng học kiên cố; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 57%; trên 90% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% xã được phủ sóng điện thoại di động; toàn tỉnh có 17 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm bình quân 4,12%/năm.

Tuy nhiên, công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh còn một số khó khăn như: Tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo của tỉnh còn cao (một số xã, xóm tỷ lệ hộ nghèo cao >70%); kết quả giảm nghèo chưa bền vững, sản xuất còn manh mún. Đến đầu năm 2021, theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025, toàn tỉnh còn 42.751 hộ nghèo (chiếm 33,23%), số hộ cận nghèo là 17.145 hộ (chiếm 13,33%), hầu hết số hộ nghèo và cận nghèo là người dân tộc thiểu số. Khả năng tiếp cận, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất của đồng bào các dân tộc còn hạn chế; mức thụ hưởng văn hóa của đồng bào có nơi còn thấp; chất lượng giáo dục, y tế còn hạn chế; một số tập quán, phong tục lạc hậu, tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống vẫn còn diễn ra; tranh chấp đất đai, buôn bán vận chuyển các chất ma túy... nhất là ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh còn xảy ra.

Về nguyên nhân, do địa bàn vùng đồng bào dân tộc rộng, địa hình phức tạp, thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, giao thông đi lại khó khăn, tập quán sản xuất dựa nhiều vào điều kiện tự nhiên. Nguồn lực đầu tư, hỗ trợ từ Nhà nước chưa đáp ứng được nhu cầu; việc lồng ghép các nguồn vốn đầu tư vào vùng đồng bào dân tộc còn hạn chế; các thế lực thù địch luôn tìm cách lợi dụng khó khăn trên để chia rẽ, nhằm phá hoại, gây mất ổn định chính trị. Công tác phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong thực hiện công tác Dân tộc thiếu thống nhất; một bộ phận cán bộ làm công tác Dân tộc, cán bộ vùng dân tộc thiểu số và miền núi chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ; một bộ phận Nhân dân vùng đồng bào dân tộc còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác Dân tộc và thực hiện chính sách Dân tộc ở một số nơi hiệu quả chưa cao.

II. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2021-2030, GIAI ĐOẠN I: TỪ 2021-2025

1. Mục tiêu:

1.1. Mục tiêu tổng quát:

Khai thác tiềm năng, lợi thế của các địa phương trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội; giảm nghèo nhanh, bền vững, thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập bình quân của vùng dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn so với bình quân chung của cả tỉnh; sắp xếp, bố trí ổn định dân cư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, kết nối với các vùng phát triển; phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa; cải thiện rõ rệt đời sống của Nhân dân; cải thiện về số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là người dân tộc thiểu số; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc thiểu số đi đôi với xóa bỏ phong tục tập quán lạc hậu; thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em; xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo an ninh biên giới quốc gia; củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc, nâng cao niềm tin của đồng bào các dân tộc đối với Đảng và Nhà nước.

1.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:

- Phấn đấu mức thu nhập bình quân của người dân tộc thiểu số tăng trên 2 lần so với năm 2020;

- Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số bình quân mỗi năm giảm từ 4% trở lên; phấn đấu 62 xã và 24 thôn ra khỏi địa bàn đặc biệt khó khăn.

- Phấn đấu 85% chiều dài các tuyến đường huyện, đường xã được nhựa hóa/bê tông hóa mặt đường; 100% xã có đường đến trung tâm xã được nhựa hóa/bê tông hóa mặt đường; 100% số trường, lớp học và trạm y tế được xây dựng kiên cố; 100% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp; 95% trở lên đồng bào dân tộc thiểu số được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% đồng bào dân tộc thiểu số nghe được phát thanh và xem được truyền hình;

[...]