ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 199/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 13 tháng 5 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 182/QĐ-TTG NGÀY 20/02/2024 CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Thực hiện nội dung Quyết định
182/QĐ-TTg ngày 20/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án Hội
Nông dân Việt Nam tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp đến năm
2030; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định 182/QĐ-TTg
ngày 20/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh với những nội dung
như sau:
I. MỤC TIÊU
- Nâng cao vai trò, hiệu quả
tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp của Hội Nông dân; khơi dậy
tinh thần hợp tác, khởi nghiệp, sáng tạo của hội viên, nông dân; thu hút ngày
càng nhiều hội viên, nông dân, cá nhân và tổ chức tham gia phát triển kinh tế tập
thể trong nông nghiệp; góp phần nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của
thành viên, hộ gia đình, thực hiện vai trò và trách nhiệm xã hội, phát triển bền
vững.
- Xây dựng cơ chế, chính sách để
Hội Nông dân tỉnh thực hiện được vai trò trung tâm nòng cốt trong phong trào
nông dân; xây dựng mối quan hệ phối hợp giữa các sở, ban, ngành, địa phương với
Hội Nông dân tỉnh tham gia thực hiện các chương trình, Đề án liên quan đến lĩnh
vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
II. CÁC MỤC
TIÊU CỤ THỂ:
Hội Nông dân các cấp căn cứ kế
hoạch của Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, kế hoạch của UBND tỉnh, Nghị quyết
Đại hội Đại biểu Hội Nông dân tỉnh nhiệm kỳ 2023-2028 để xây dựng kế hoạch cụ
thể tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp góp phần hoàn thành
các chỉ tiêu chung của tỉnh đến năm 2025 và đến 2030 như sau:
1. Chỉ tiêu
đến năm 2025
- Tư vấn, hỗ trợ thành lập mới
ít nhất 04 Hợp tác xã, 54 Tổ hợp tác trong nông nghiệp; củng cố, nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động cho ít nhất 3 Hợp tác xã nông nghiệp do các cấp Hội
Nông dân vận động, hướng dẫn, hỗ trợ thành lập.
- Thu hút thêm 5% hộ hội viên
nông dân tham gia các tổ chức kinh tế tập thể trong nông nghiệp.
- Hỗ trợ ít nhất 2 chi Hội Nông
dân nghề nghiệp, 40 tổ Hội Nông dân nghề nghiệp phát triển thành Tổ hợp tác
trong nông nông nghiệp.
- Có ít nhất 2 Hợp tác xã nông
nghiệp do Hội Nông dân hỗ trợ thành lập tham gia liên kết sản xuất, kinh doanh
với doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác; có 2 Hợp tác xã nông nghiệp được hỗ
trợ tiếp cận các nguồn vốn tín dụng.
- Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến
thức và kỹ năng tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ nông dân phát triển kinh
tế tập thể cho 100% cán bộ Hội chuyên trách làm công tác hỗ trợ phát triển kinh
tế tập thể; ít nhất
70% số cán bộ chủ chốt Hợp tác
xã nông nghiệp do Hội Nông dân hỗ trợ thành lập được tham gia đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Chỉ tiêu
đến năm 2030
- Tư vấn, hỗ trợ thành lập mới
ít nhất 10 Hợp tác xã, 135 Tổ hợp tác trong nông nghiệp; Củng cố, nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động cho ít nhất 15 Hợp tác xã nông nghiệp do các cấp Hội
Nông dân vận động, hướng dẫn, hỗ trợ thành lập.
- Thu hút thêm 10% hộ hội viên
nông dân tham gia các tổ chức kinh tế tập thể trong nông nghiệp.
- Hỗ trợ ít nhất 7 chi Hội Nông
dân nghề nghiệp, 140 tổ Hội Nông dân nghề nghiệp phát triển thành Tổ hợp tác
trong nông nông nghiệp.
- Có ít nhất 9 Hợp tác xã nông
nghiệp do Hội Nông dân hỗ trợ thành lập tham gia liên kết sản xuất, kinh doanh
với doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác; có 7 Hợp tác xã nông nghiệp được hỗ
trợ tiếp cận các nguồn vốn tín dụng.
- Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao
kiến thức và kỹ năng tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ nông dân phát triển
kinh tế tập thể cho 100% cán bộ Hội chuyên trách làm công tác hỗ trợ phát triển
kinh tế tập thể; ít nhất 90% số cán bộ chủ chốt Hợp tác xã nông nghiệp do Hội
Nông dân hỗ trợ thành lập được tham gia đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao
trình độ quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ.
III. NHỮNG
NHIỆM VỤ,GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Thông
tin, tuyên truyền, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, vận động, thu hút hội
viên, nông dân tích cực tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp
- Đẩy mạnh tuyên truyền chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể trong
nông nghiệp; tổ chức các lớp tập huấn, hội nghị, diễn đàn chia sẻ thông tin,
kinh nghiệm, nâng cao nhận thức cho hội viên, nông dân về hợp tác, liên kết
trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo chuỗi giá trị;
thay đổi tư duy sản xuất phát triển kinh tế nông nghiệp; vận động hội viên,
nông dân tích cực tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp thông
qua sinh hoạt chi hội, tổ hội, câu lạc bộ của nông dân.
- Đổi mới nội dung, đa dạng hóa
các hình thức tuyên truyền; phát huy vai trò các cơ quan truyền thông của Hội
Nông dân trong tuyên truyền về kinh tế tập thể trong nông nghiệp; chú trọng
tuyên truyền, giới thiệu, phổ biến các mô hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp
hoạt động hiệu quả, các tấm gương, điển hình tiên tiến về hợp tác, liên kết trong
sản xuất nông nghiệp.
- Xây dựng, duy trì các chuyên
trang, chuyên mục về kết quả, hoạt động của tổ chức kinh tế tập thể trong nông
nghiệp do Hội Nông dân vận động, hướng dẫn, hỗ trợ thành lập trên các phương tiện
truyền thông của Hội.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động
hội viên, nông dân tập trung, tích tụ đất nông nghiệp, cho thuê, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật để phát triển kinh tế
tập thể, tổ chức sản xuất quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, hình thành các vùng
nguyên liệu lớn phục vụ chế biến và xuất khẩu.
- Phát động phong trào thi đua
“Cán bộ, hội viên nông dân tích cực tham gia phát triển kinh tế tập thể trong
nông nghiệp”; tổ chức tôn vinh, khen thưởng, tổng kết, nhân rộng các mô hình
kinh tế tập thể trong nông nghiệp điển hình do Hội Nông dân vận động, hướng dẫn,
hỗ trợ thành lập; biểu dương các tập thể, cá nhân tiêu biểu, có thành tích xuất
sắc trong phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp.
2. Củng cố,
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Tổ hợp tác, Hợp tác xã nông nghiệp
do Hội Nông dân vận động, hướng dẫn, hỗ trợ thành lập
- Rà soát kết quả hoạt động, đề
xuất các giải pháp cụ thể hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của Tổ hợp tác, Hợp tác xã nông nghiệp; phối hợp với các cơ
quan chức năng sắp xếp, tái cơ cấu, tổ chức lại Tổ hợp tác, Hợp tác xã nông
nghiệp hoạt động không hiệu quả, ngừng hoạt động.
- Tư vấn hoàn thiện, sửa đổi điều
lệ; hướng dẫn thủ tục sắp xếp, củng cố lại tổ chức, hoạt động, xây dựng phương
án sản xuất, kinh doanh.
- Hỗ trợ đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Tổ hợp tác, Hợp tác xã nông nghiệp
và thành viên.
- Hỗ trợ nâng cao số lượng và
chất lượng các dịch vụ đối với Tổ hợp tác, Hợp tác xã nông nghiệp, đáp ứng tiêu
chuẩn, chất lượng sản phẩm gắn với chuỗi giá trị sản phẩm chủ lực vùng, miền, địa
phương, phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Hướng dẫn, hỗ trợ Tổ hợp tác,
Hợp tác xã nông nghiệp đẩy mạnh chuyển đổi số trong sản xuất, kinh doanh, phân
phối và tiêu thụ sản phẩm.
3. Tư vấn,
hướng dẫn, hỗ trợ hội viên, nông dân thành lập, phát triển các Tổ hợp tác, Hợp
tác xã nông nghiệp, mở rộng đối tượng tham gia
- Tư vấn hỗ trợ sáng lập viên
trong thành lập mới, mở rộng đối tượng thành viên tham gia Tổ hợp tác, Hợp tác
xã nông nghiệp.
- Khuyến khích, vận động, hướng
dẫn các hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi, nông dân xuất sắc làm nòng cốt, hạt
nhân thành lập Tổ hợp tác, Hợp tác xã nông nghiệp.
- Phát triển chi Hội Nông dân
nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp thành Tổ hợp tác, Hợp tác xã; đẩy mạnh
thành lập chi Hội Nông dân, tổ Hội Nông dân trong Hợp tác xã nông nghiệp.
- Hỗ trợ Tổ hợp tác, Hợp tác xã
nông nghiệp tham gia liên kết sản xuất kinh doanh, thành lập doanh nghiệp trong
Hợp tác xã, góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật nhằm phát triển
sản xuất; hình thành mạng lưới Tổ hợp tác, Hợp tác xã nông nghiệp điển hình do
Hội Nông dân hỗ trợ.
- Hỗ trợ vốn, tín dụng đối với
các chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp, Tổ hợp tác và Hợp
tác xã nông nghiệp.
- Phát triển và nhân rộng các
mô hình Tổ hợp tác, Hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả gắn với liên kết
sản xuất theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số, phát triển
nông nghiệp xanh, hữu cơ, tuần hoàn, thích ứng với biến đổi khí hậu.
4. Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực của Tổ hợp tác, Hợp tác xã nông nghiệp do Hội Nông
dân hỗ trợ
- Tổ chức, phối hợp với các bộ,
cơ quan liên quan trong đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của Tổ hợp tác, Hợp tác xã nông nghiệp; chú trọng đào tạo, bồi
dưỡng các nông dân sản xuất kinh doanh giỏi, nông dân xuất sắc trở thành giám đốc
Hợp tác xã nông nghiệp.
- Tăng cường kỹ năng, nghiệp vụ
trong chuyển đổi số đối với Tổ hợp tác, Hợp tác xã nông nghiệp.
- Chuyển giao khoa học, công
nghệ cho hội viên, nông dân là thành viên Tổ hợp tác, Hợp tác xã nông nghiệp,
chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp.
- Tổ chức thăm quan, học tập,
trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước cho Tổ hợp tác, Hợp tác xã nông nghiệp,
chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp theo quy định của
pháp luật.
5. Nâng cao
chất lượng công tác chỉ đạo, điều hành và tham gia hỗ trợ phát triển kinh tế tập
thể, Hợp tác xã của Hội Nông dân các cấp
- Tổ chức các đoàn khảo sát, học
tập, bồi dưỡng ngắn hạn trong và ngoài nước cho cán bộ lãnh đạo Hội Nông dân
các cấp về kinh tế tập thể, Hợp tác xã, nâng cao chất lượng công tác chỉ đạo,
điều hành của Hội Nông dân các cấp.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
cho đội ngũ cán bộ Hội các cấp làm công tác hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể
các kiến thức, kỹ năng về tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ nông dân phát
triển kinh tế tập thể, quy định pháp luật về kinh tế tập thể, Hợp tác xã.
- Phát huy vai trò và nâng cao
hiệu quả hoạt động của các trường, Trung tâm thuộc tổ chức Hội trong đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ Hội, chuyển giao các mô hình hợp tác, liên kết sản xuất, kinh
doanh cho Tổ hợp tác, Hợp tác xã và đào tạo, bồi dưỡng nghề cho hội viên, nông
dân là thành viên Hợp tác xã nông nghiệp.
- Đánh giá chất lượng dịch vụ,
vật tư đầu vào trong sản xuất nông nghiệp thông qua các chỉ số đánh giá. Xây dựng
hệ thống cơ sở dữ liệu theo dõi, giám sát, đánh giá về Tổ hợp tác, Hợp tác xã
do Hội Nông dân hỗ trợ.
- Tham gia hoạt động giám sát,
phản biện xã hội, phối hợp kiểm tra việc thực hiện các hoạt động của Đề án.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Phân
công thực hiện
a) Hội Nông dân tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch hàng năm; giám sát, đánh
giá, sơ kết, tổng kết các hoạt động của Kế hoạch.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Hội Nông
dân các huyện, thị xã và thành phố Huế xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Kế
hoạch và giám sát quá trình thực hiện.
- Lập dự toán kinh phí thực hiện
Kế hoạch hàng năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tham mưu UBND tỉnh
bố trí nguồn vốn ngân sách thực hiện Kế hoạch theo quy định.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả, đề
xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong
triển khai thực hiện Đề án.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính
- Trên cơ sở đề nghị của Hội
Nông dân tỉnh phân bổ vốn thực hiện kế hoạch vào Chương trình hỗ trợ phát triển
kinh tế tập thể, Hợp tác xã giai đoạn 2021-2025, các chương trình sửa đổi, bổ
sung cho giai đoạn 2026-2030, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Tổng hợp, cân đối trình cấp
có thẩm quyền bố trí kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước hoặc lồng
ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, đề án có
liên quan theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn để
thực hiện Kế hoạch.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Hội
Nông dân tỉnh thực hiện một số hoạt động của Kế hoạch theo chức năng nhiệm vụ;
lồng ghép các hoạt động của Kế hoạch theo lĩnh vực của đơn vị và Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh
tổ chức liên kết đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho Tổ hợp tác, Hợp tác xã nông
nghiệp và thành viên; tổ chức các diễn đàn, hội thảo chia sẻ kinh nghiệm hoạt động
của tổ chức kinh tế tập thể trong nông nghiệp.
d) Sở Lao động Thương binh và
Xã hội
Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh
thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn góp phần vào Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững. Triển khai tập huấn hỗ trợ hội viên nông dân đảm
bảo an toàn, vệ sinh lao động trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
đ) Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh
thực hiện các hoạt động của kế hoạch lồng ghép trong Chương trình chuyển đổi số
quốc gia; hướng dẫn các cấp Hội Nông dân thực hiện các hoạt động tuyên truyền của
kế hoạch; hỗ trợ đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực, nghiệp vụ truyền thông về
kinh tế tập thể, Hợp tác xã cho cán bộ Hội Nông dân.
e) Sở Công Thương
Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh
thực hiện một số mô hình tiêu thụ nông sản; hướng dẫn các Hợp tác xã nông nghiệp
xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm đối với các thị
trường trong và ngoài nước.
g) Ban Dân tộc tỉnh
Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh
lồng ghép thực hiện các hoạt động của Kế hoạch trong Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
h) Liên minh Hợp tác xã tỉnh
- Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh
tổ chức liên kết đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho Tổ hợp tác, Hợp tác xã nông
nghiệp và thành viên; tổ chức các diễn đàn, hội thảo chia sẻ kinh nghiệm hoạt động
của tổ chức kinh tế tập thể trong nông nghiệp.
- Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh
tuyên truyền, vận động, triển khai thực hiện Kế hoạch; tư vấn kiện toàn tổ chức,
hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp.
- Hỗ trợ các hợp tác xã, tổ hợp
tác do Hội Nông dân vận động, hướng dẫn thành lập tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi
từ Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã.
i) UBND các huyện, thị xã và
thành phố Huế
- Căn cứ nội dung triển khai thực
hiện Kế hoạch Quyết định 182/QĐ-TTg ngày 20/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ,
nghiên cứu bố trí nguồn lực cần thiết từ ngân sách địa phương, sử dụng nguồn vốn
từ các Chương trình mục tiêu quốc gia, lồng ghép các nguồn vốn tín dụng và các
nguồn vốn hợp pháp khác để hỗ trợ Hội Nông dân cấp huyện triển khai thực hiện.
- Thường xuyên tổ chức kiểm
tra, giám sát, đánh giá kết quả triển khai thực hiện kế hoạch trên địa bàn; phối
hợp với Hội Nông dân cùng cấp thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo định kỳ,
đột xuất về UBND tỉnh (qua Hội Nông dân tỉnh).
2. Nguồn
vốn
- Vốn ngân sách Trung ương
thông qua các Đề án, chương trình, dự án có liên quan.
- Vốn ngân sách địa phương.
- Vốn tín dụng (bao gồm: vốn
tín dụng từ Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, Quỹ
Hỗ trợ nông dân theo quy định của pháp luật).
- Vốn của doanh nghiệp, Hợp tác
xã, Tổ hợp tác, hộ gia đình tự huy động.
- Các nguồn vốn huy động hợp
pháp khác.
IV. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
Hội Nông dân tỉnh chủ trì, tổ
chức triển khai, theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch của các địa
phương, ngành; tổng kết đánh giá quá trình tổ chức thực hiện trước ngày 15/12
hàng năm ; có trách nhiệm đôn đốc, báo cáo thường xuyên UBND tỉnh về kết quả
triển khai thực hiện.
Trong quá trình triển khai, nếu
có vướng mắc, khó khăn kịp thời báo cáo UBND tỉnh để giải quyết./.
Nơi nhận:
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế;
- VP: LĐ và các CV;
- Lưu: VT, NN.
|
TM.ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Hải Minh
|