Thực hiện Nghị định số
55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của tổ chức pháp chế (viết tắt là Nghị định số
55/2011/NĐ-CP); Thông tư số 07/2020/TT-BTP ngày 21/12/2020 của Bộ Tư pháp hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2024, như sau:
Phần I
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
I. MỤC ĐÍCH
1. Nhằm nâng cao năng lực, chất
lượng, hiệu quả hoạt động pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
các doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý.
2. Triển khai kịp thời, đồng bộ,
hiệu quả, đúng pháp luật công tác pháp chế năm 2024 góp phần thực hiện tốt nhiệm
vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp, nâng cao hiệu lực quản lý điều hành của
chính quyền, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, chính trị,
trật tự an toàn xã hội ở địa phương.
II. YÊU CẦU
1. Phát huy tốt vai trò, trách
nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc kiện toàn, bố trí, tạo
điều kiện để người làm công tác pháp chế thường xuyên được bồi dưỡng, tập huấn
kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ về công tác pháp chế.
2. Xác định rõ nội dung công việc,
tiến độ thực hiện, thời gian hoàn thành, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có
liên quan trong thực hiện công tác pháp chế theo quy định tại Nghị định số
55/2011/NĐ-CP.
Phần II
NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN
I. ĐỐI VỚI
CỦA CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH
1. Về kiện
toàn tổ chức, bộ máy
Các cơ quan đã bố trí công chức
pháp chế chuyên trách, kiêm nhiệm thì tiếp tục duy trì, hoạt động ổn định. Các
cơ quan, đơn vị chưa bố trí công chức phụ trách công tác pháp chế thì chủ động
sắp xếp, bố trí nhân sự phụ trách công tác pháp chế (chuyên trách hoặc kiêm
nhiệm) trên cơ sở biên chế hiện có của cơ quan, đơn vị mình đảm bảo điều kiện,
tiêu chuẩn theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP.
Thời gian thực hiện: Xong trong
Quý I năm 2024.
2. Về công
tác xây dựng pháp luật
a) Tổ chức xây dựng dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật (QPPL) theo danh mục quyết định của UBND tỉnh, danh mục
Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định chi tiết, biện pháp, chính sách thi hành luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước theo Chương trình làm việc của UBND tỉnh. Thực hiện
đầy đủ quy trình xây dựng văn bản QPPL theo quy định của Luật Ban hành văn bản
QPPL và các Nghị định hướng dẫn thi hành.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
b) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan xây dựng dự thảo văn bản QPPL liên quan đến ngành, lĩnh vực quản
lý nhà nước ở địa phương đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý và đề
nghị Sở Tư pháp thẩm định, trình UBND cấp tỉnh, trình HĐND cùng cấp ban hành.
c) Tham gia góp ý, đối với các
dự thảo văn bản QPPL theo yêu cầu, đề nghị của các cơ quan có thẩm quyền ở
Trung ương và địa phương.
Thời gian thực hiện: Sau khi nhận
được yêu cầu, đề nghị.
d) Thực hiện các công việc khác
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp tỉnh được quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP.
Thời gian thực hiện: Theo yêu cầu
UBND tỉnh và đề nghị của Sở Tư pháp.
3. Công tác
kiểm tra, xử lý văn bản QPPL
a) Tự kiểm tra văn bản QPPL, đề
xuất, kiến nghị xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định tại Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày
31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
b) Chủ trì đề xuất phương án xử
lý những văn bản QPPL mâu thuẫn, chồng chéo, trái pháp luật hoặc không còn phù
hợp, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung, ban hành mới cho phù
hợp.
Thời gian thực hiện: Sau khi có
kết quả tự kiểm tra văn bản hoặc có kết luận của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra
văn bản.
c) Xây dựng báo cáo kết quả kiểm
tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL năm 2024.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
4. Công tác
rà soát, hệ thống hóa giai đoạn 2019-2023
a) Chủ trì rà soát văn bản QPPL
do HĐND, UBND tỉnh ban hành có nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà
nước của ngành, đơn vị mình; phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu HĐND, UBND tỉnh xử
lý kết quả rà soát văn bản theo quy định.
Thời gian thực hiện: Theo yêu cầu
của các bộ, ngành ở Trung ương, UBND tỉnh và đề nghị của Sở Tư pháp.
b) Tiếp tục tổ chức thực hiện
rà soát văn bản QPPL của tỉnh phục vụ hệ thống hóa kỳ 2019-2023.
Nội dung: Tập hợp và rà soát
các văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành trong thời điểm từ ngày 01/01/1997
đến thời điểm tiến hành rà soát còn hiệu lực thi hành theo Mẫu số 02 Phụ lục IV
ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (Sổ theo dõi văn bản quy phạm
pháp luật được rà soát); tiến hành rà soát và lập các danh mục theo mẫu số
01, 03, 04, 05, 06 phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Cơ quan chủ trì: Các sở, ban,
ngành tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp.
Thời gian hoàn thành: Tháng 01
năm 2024.
c) Công bố và công khai kết quả
hệ thống hóa văn bản QPPL kỳ 2019-2023.
Nội dung: Ban hành Quyết định
công bố kết quả hệ thống hóa văn bản QPPL kỳ 2019-2023 và các danh mục kèm theo
(đã được chủ tịch UBND ký phát hành).
Cơ quan chủ trì: UBND tỉnh;
UBND cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp.
Thời gian hoàn thành: Chậm nhất
ngày 28 tháng 02 năm 2024.
d) Báo cáo kết quả hệ thống hóa
văn bản QPPL kỳ 2019-2023.
- Báo cáo kết quả hệ thống hóa
văn bản QPPL kỳ 2019-2023 của các cơ quan:
+ Cơ quan thực hiện: Các sở,
ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp
và các cơ quan, tổ chức liên quan.
+ Thời gian hoàn thành: Chậm nhất
ngày 01 tháng 3 năm 2024.
- Báo cáo tổng hợp kết quả hệ
thống hóa văn bản QPPL thống nhất trong cả tỉnh kỳ 2019-2023:
+ Cơ quan thực hiện: Sở Tư
pháp.
+ Cơ quan phối hợp: Các sở,
ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
+ Thời gian trình UBND tỉnh:
Trong tháng 3 năm 2024.
5. Công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật
a) Ban hành và tổ chức thực hiện
Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2024.
Thời gian thực hiện: Sau khi
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch PBGDPL năm 2024.
b) Tổ chức phổ biến, quán triệt
các luật, nghị quyết mới ban hành và các văn bản QPPL trong phạm vi ngành, lĩnh
vực quản lý nhà nước ở địa phương.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
c) Hướng dẫn, kiểm tra công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
d) Xây dựng, quản lý, khai thác
tủ sách pháp luật theo Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 của Thủ tướng
Chính phủ về xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
đ) Sơ kết, tổng kết, báo cáo
tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2024 tại cơ quan,
đơn vị.
Thời gian thực hiện: Theo hướng
dẫn của Sở Tư pháp.
6. Công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật
a) Ban hành kế hoạch công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2024. Thời gian thực hiện: Sau khi
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch về theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2024.
b) Triển khai công tác theo dõi
tình hình thi hành pháp luật. Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
c) Báo cáo theo dõi tình hình
thi hành pháp luật năm 2024.
Thời gian thực hiện: Theo quy định
của UBND tỉnh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Công tác
bồi thường nhà nước
Thực hiện công tác giải quyết bồi
thường của Nhà nước theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (nếu
có); tham mưu tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ làm công tác bồi thường nhà nước.
8. Về công
tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
a) Tiếp tục triển khai thực hiện
Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chủ trì giúp Thủ trưởng cơ quan
phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
b) Huy động nguồn lực, tăng cường
công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp trên địa bàn sớm tiếp cận với các tài liệu pháp lý, thủ tục hành chính,
các chính sách, chương trình hỗ trợ của nhà nước và các vấn đề pháp lý có liên
quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh; giúp các doanh nghiệp chủ động phòng,
chống rủi ro pháp lý, nâng cao năng lực cạnh tranh, kinh doanh phát triển.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
9. Nhiệm vụ
khác
Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Thủ trưởng cơ quan giao hoặc theo quy định của pháp luật.
II. ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH
1. Các doanh nghiệp đã bố trí
cán bộ làm công tác pháp chế chuyên trách, kiêm nhiệm thì tiếp tục duy trì, hoạt
động ổn định. Các doanh nghiệp chưa bố trí cán bộ phụ trách công tác pháp chế
thì chủ động sắp xếp, bố trí nhân sự phụ trách công tác pháp chế (chuyên
trách hoặc kiêm nhiệm) trên cơ sở biên chế hiện có của cơ quan, đơn vị mình
đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP.
2. Các nội dung, nhiệm vụ cụ thể
của các doanh nghiệp nhà nước do UBND tỉnh quản lý thực hiện theo quy định tại
Điều 7 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP.
3. Kết quả công tác pháp chế
hàng năm của các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. THỦ TRƯỞNG CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH, GIÁM ĐỐC CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Trên cơ sở Kế hoạch này, Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước
do tỉnh quản lý xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị và
báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) kết quả thực hiện Kế hoạch công tác pháp chế
năm 2024 tại cơ quan, doanh nghiệp mình (Kế hoạch công tác pháp chế năm 2024 của
các cơ quan, doanh nghiệp gửi về Sở Tư pháp trước ngày 30/01/2024).
II. SỞ TÀI CHÍNH
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này từ ngân sách nhà
nước trong dự toán chi thường xuyên hàng năm và các nguồn khác theo quy định của
pháp luật.
III. SỞ NỘI VỤ
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp giúp UBND tỉnh rà soát, kiện toàn, tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ
làm công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh.
IV. SỞ TƯ PHÁP
1. Chủ trì, tham mưu giúp UBND
tỉnh triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch này.
2. Về Báo cáo kết quả công tác
pháp chế: Các cơ quan, doanh nghiệp gửi về Sở Tư pháp báo cáo 6 tháng (số liệu
từ ngày 01/01 đến 31/5) trước ngày 18/6; báo cáo năm (số liệu từ ngày
01/01 đến 31/10) trước ngày 18/11, gửi kèm theo báo cáo các biểu số 03, 09,
27 ban hành kèm theo Thông tư số 03/2019/TT-BTP ngày 20/3/2019 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tư pháp.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về UBND tỉnh (qua
Sở Tư pháp) để được hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các doanh nghiệp nhà nước tỉnh;
- Lưu: VT, CVNCHào.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Lê Huy
|