Kế hoạch 197/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Bình năm 2024

Số hiệu 197/KH-UBND
Ngày ban hành 31/01/2024
Ngày có hiệu lực 31/01/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Hồ An Phong
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 197/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 31 tháng 01 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH QUẢNG BÌNH NĂM 2024

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NĂM 2023

1. Xây dựng, ban hành các văn bản triển khai thực hiện Chương trình

Căn cứ hệ thống các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương về triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, cùng với việc xác định công tác giảm nghèo là nhiệm vụ quan trọng để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, trong năm qua, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh cùng các sở, ban ngành liên quan đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, triển khai, hướng dẫn thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh một cách kịp thời, đầy đủ và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, qua đó đã triển khai một cách đồng bộ công tác giảm nghèo, đạt được nhiều kết quả, cụ thể:

(Chi tiết hệ thống các văn bản tại Phụ lục 1 kèm theo)

2. Công tác phối hợp giữa các sở, ngành, các cấp trong tổ chức thực hiện Chương trình

Sự thống nhất chung đầu mối 03 chương trình mục tiêu quốc gia thành 01 Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia góp phần tạo sự gắn kết, phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành và địa phương trong công tác triển khai thực hiện các chương trình nói chung và chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững nói riêng trên địa bàn tỉnh. Theo chức năng nhiệm vụ, các sở, ngành chủ các dự án thành phần thuộc chương trình đã chủ động chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và các chính sách giảm nghèo hiện hành (y tế, giáo dục, tín dụng, truyền thông ...); hướng dẫn các địa phương thực hiện phân bổ, sử dụng và quản lý kinh phí thực hiện CTMTQG GNBV và tổ chức các cuộc họp định kỳ, đột xuất để đánh giá tình hình tổ chức thực hiện, kịp thời giải quyết những khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện của các địa phương.

3. Công tác truyền thông, thông tin về Chương trình

- Công tác tuyên truyền về Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững tiếp tục được chú trọng và được triển khai đúng trọng tâm, trọng điểm, tiếp tục phát huy hiệu quả, tạo sự lan tỏa mạnh mẽ trong thực hiện phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

- Ủy ban MTTQ Việt Nam, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội các cấp và địa phương đã chủ động tham gia, vận động, tuyên truyền và tổ chức nhiều hoạt động thiết thực góp phần đẩy mạnh việc triển khai, thực hiện, xây dựng Chương trình giảm nghèo, Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp trong tỉnh đã tăng cường phối hợp, phân công trách nhiệm trong triển khai các nội dung cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”. Công tác tuyên truyền thông qua nhiều hình thức phong phú, đa dạng. Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Bình đã tập trung tuyên truyền công tác giảm nghèo trên làn sóng phát thanh, truyền hình và trang thông tin điện tử.

4. Công tác kiểm tra và giám sát, đánh giá

Thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Các Sở, ban ngành cấp tỉnh và các địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao đã xây dựng kế hoạch giám sát, đánh giá và tổ chức nhiều đợt kiểm tra, giám sát tại các địa phương về tình hình thực hiện Chương trình và công tác rà soát hộ nghèo. Qua công tác kiểm tra đã kịp thời chỉ đạo, đôn đốc tiến độ thực hiện, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho cơ sở; đồng thời tiếp thu các kiến nghị, đề xuất hợp lý để tiếp tục nghiên cứu điều chỉnh cơ chế, chính sách của tỉnh phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

5. Kết quả giảm nghèo

- Cuối năm 2023: Tỷ lệ nghèo đa chiều (gồm hộ nghèo và hộ cận nghèo) trên phạm vi toàn tỉnh: 8,06%; tổng số hộ: 20.852 hộ. Trong đó:

+ Tỷ lệ hộ nghèo: 4,05%; tổng số hộ nghèo: 10.473 hộ (giảm 0,95% so với cuối năm 2022) đạt 119% chỉ tiêu kế hoạch (KH giảm 0,80%);

+ Tỷ lệ hộ cận nghèo: 4,01%; tổng số hộ cận nghèo: 10.379 hộ (giảm 0,75% so với cuối năm 2022) đạt 150% chỉ tiêu kế hoạch (KH giảm 0,50%)

6. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 2,47% so với đầu kỳ; đạt 62% so với chỉ tiêu giảm bình quân từ 1,0%/năm trở lên của giai đoạn (giảm 6.184 hộ, tương đương với giảm 37,1% số hộ nghèo đầu kỳ).

- Tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số: 48,6% so với hộ DTTS (giảm 438 hộ, tương đương giảm 9,6%, đạt 240% so với kế hoạch chỉ tiêu giảm bình quân mỗi năm 4,0%); chiếm 34,4% tổng số hộ nghèo toàn tỉnh.

- Số xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển: 04 xã; đạt 0% so với chỉ tiêu không còn xã ĐBKK vùng BNVB cuối giai đoạn.

- Xã có tỷ lệ hộ nghèo dưới 5%: 74,2% (112/151 xã); đạt 92,8% so với chỉ tiêu đạt 80% số xã đến cuối giai đoạn.

- 4/4 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển được hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, liên kết vùng, phục vụ dân sinh; đạt 100%.

- 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức.

- 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết nối, tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ việc làm.

- 75,8% người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế, đạt 75,8% so với chỉ tiêu đạt 100% đến cuối giai đoạn; tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 16 tuổi tại còn 18,8%.

- Tỷ lệ trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học đúng độ tuổi: 95,6%; đạt 98,6% so với chỉ tiêu đạt 97% cuối giai đoạn.

- Chiều thiếu hụt về nước sinh hoạt và vệ sinh: 77% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, đạt 86% so với chỉ tiêu đạt 90% cuối giai đoạn; 51% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, đạt 85% so với chỉ tiêu đạt 60% cuối giai đoạn.

[...]
1
Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ