ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 194/KH-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 07
tháng 5 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29/NQ-CP NGÀY 08/3/2024 CỦA CHÍNH PHỦ
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 61-KL/TW NGÀY 17/8/2023 CỦA
BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 13-CT/TW NGÀY 12/01/2017 CỦA BAN BÍ
THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT
TRIỂN RỪNG
Thực hiện Nghị quyết số
29/NQ-CP ngày 08/3/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện
Kết luận số 61-KL/TW ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị
số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng (Nghị quyết số 29/NQ-CP); xét đề
nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 1250/SNN-KL ngày
24/4/2024; kết quả biểu quyết của Thành viên UBND tỉnh và ý kiến thống nhất của
Thành viên Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện với nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả, cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết số 29/NQ-CP của Chính
phủ.
- Tạo sự chuyển biến tích cực,
mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của cấp ủy đảng, chính quyền, chủ rừng và
Nhân dân trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững; phát triển
kinh tế lâm nghiệp bền vững theo hướng đa mục đích, đa giá trị, sản xuất xanh,
tuần hoàn, trên cơ sở quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng và đất quy hoạch
cho mục đích lâm nghiệp; huy động các nguồn lực hợp pháp phục vụ cho công tác
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, phát triển kinh tế bền vững.
- Khắc phục những hạn chế, yếu
kém trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng thời gian qua, đảm bảo thực
hiện đạt mục tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XIX,
nhiệm kỳ 2020-2025; đồng thời, góp phần tạo việc làm, cải thiện sinh kế, bảo
vệ môi trường sinh thái để phát triển bền vững.
2. Yêu cầu
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm
của các ngành, các cấp chính quyền, người đứng đầu các cấp ủy Đảng, chính quyền
các cấp và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đối với công tác quản lý, bảo vệ,
phát triển rừng gắn với phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường ứng
phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
- Trên cơ sở nhiệm vụ, giải pháp
của Nghị quyết số 29/NQ-CP và kế hoạch này, chính quyền địa phương các cấp, các
sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch và triển khai
thực hiện phù hợp với tình hình thực tế của các địa phương, đơn vị, đảm bảo triển
khai hiệu quả kế hoạch đã đề ra.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Đổi mới,
đa dạng hóa, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục, nâng
cao nhận thức, trách nhiệm đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
bền vững
- Tiếp tục quán triệt, phổ biến,
nâng cao nhận thức trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, cộng đồng doanh nghiệp và
Nhân dân về mục tiêu, nhiệm vụ của Chỉ thị số 13-CT/TW, Kết luận số 61-KL/TW của
Ban Bí thư, các Nghị quyết: số 71/NQ-CP ngày 08/8/2017, số 29/NQ-CP ngày
08/3/2024 của Chính phủ; Chương trình hành động số 684-CT/TU ngày 14/7/2017 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch số 311/KH-UBND ngày 06/9/2017 của UBND tỉnh về
triển khai thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW.
- Xây dựng các tài liệu, tin
bài, phóng sự chuyên đề về công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và phát
triển kinh tế lâm nghiệp bền vững, các nội dung tuyên truyền phải nêu rõ được
vai trò đặc biệt quan trọng của rừng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo
vệ môi trường sinh thái và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu; quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và của
các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; tăng cường giám sát của người dân,
cộng đồng, các đoàn thể nhân dân, các cơ quan thông tin đại chúng đối với công
tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Xây dựng và triển khai có hiệu
quả các chương trình, hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lâm nghiệp
với cách làm mới, sáng tạo, hình thức và nội dung phù hợp. Đẩy mạnh tuyên truyền
trên các nền tảng số, hệ thống thông tin cơ sở và các phương tiện truyền thông
mới; lồng ghép các nội dung tuyên truyền về bảo vệ rừng vào giờ học cho trẻ em,
học sinh các cấp và giáo dục thường xuyên; đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực,
trình độ chuyên môn cho cán bộ làm công tác truyền thông và thông tin cơ sở,….
- Các cơ quan truyền thông tăng
cường thời lượng đưa tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về lâm
nghiệp; xây dựng, mở chuyên mục, chuyên trang, phối hợp tổ chức sản xuất các
tin, bài, phóng sự về lĩnh vực lâm nghiệp; đăng tin, bài biểu dương người tốt,
việc tốt trong bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, phê phán
các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp trên địa bàn.
2. Hoàn thiện
cơ chế, chính sách về lâm nghiệp
- Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn
thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách về lâm nghiệp của Trung ương và của
Tỉnh đã ban hành. Rà soát, điều chỉnh, sửa đổi các quy định, chính sách về lâm
nghiệp của Tỉnh bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật và phù hợp tình hình thực
tiễn tại địa phương.
- Rà soát các tồn tại, vướng mắc
liên quan đến các quy định của pháp luật về lâm nghiệp để đề xuất cấp có thẩm
quyền xem xét, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện như: quy định về giao rừng, cho
thuê rừng gắn với giao đất, cho thuê đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
chính sách bảo đảm hài hòa giữa trách nhiệm và quyền lợi của chủ rừng được nhà
nước giao rừng, cho thuê rừng, nhất là đối với hộ gia đình, cá nhân được giao rừng
sản xuất là rừng tự nhiên; hoàn thiện chính sách thúc đẩy phát triển và triển
khai có hiệu quả các loại hình dịch vụ môi trường rừng, nhất là dịch vụ hấp thụ
và lưu giữ các-bon của rừng; cơ chế, chính sách đặc thù để thu hút, giữ chân
cán bộ làm công tác lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh; tăng cường chế tài xử lý hành
vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp; chính sách đảm bảo hài hòa giữa trách nhiệm
và quyền lợi của chủ rừng được nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, nhất là đối với
hộ gia đình, cá nhân được giao rừng sản xuất là rừng tự nhiên, quy chế hưởng lợi
giữa chủ rừng và hộ nhận khoán.
- Tiếp tục nghiên cứu đề xuất
chính sách hoàn thiện hệ thống hạ tầng về lâm nghiệp và có chính sách tín dụng,
hỗ trợ dạy nghề, tạo sinh kế, việc làm, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao thu nhập
cho người trồng rừng, người bảo vệ rừng; chính sách khoanh nuôi, bảo vệ, phát
triển rừng phải gắn với ổn định, nâng cao đời sống cho người dân ở khu vực có rừng;
nghiên cứu, đề xuất, tăng định mức bảo vệ rừng và khoán bảo vệ rừng phù hợp với
thực tế trên địa bàn tỉnh.
3. Phát triển
kinh tế lâm nghiệp
- Tiếp tục triển khai có hiệu
quả các chương trình, kế hoạch của UBND tỉnh đã ban hành như: Kế hoạch hành động
số 71/KH-UBND ngày 13/3/2017 về thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày
07/12/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh "về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo
công tác quản lý, bảo vệ, phát triển và khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế rừng
và đất lâm nghiệp đến năm 2025 và những năm tiếp theo"; Kế hoạch hành động
số 380/KH-UBND ngày 10/10/2022 về thực hiện Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày
01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Phát triển Lâm
nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh; Kế
hoạch số 459/KH-UBND ngày 24/11/2022 về thực hiện Đề án “Trồng một tỷ cây xanh
giai đoạn 2021 - 2025”; Văn bản số 4070/UBND-NL4 ngày 27/7/2022 về triển khai
thực hiện Chương trình phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Văn bản số 5066/UBND-NL5 ngày 20/9/2023 về triển khai khung kế hoạch hành động
thích ứng với Quy định không gây mất rừng của Liên minh Châu Âu (EU); Văn bản số
5392/UBND-NL5 ngày 02/10/2023 về triển khai thực hiện Quyết định số 993/QĐ-TTg
ngày 24/8/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia triển
khai Tuyên bố Glasgow về rừng và sử dụng đất đến năm 2030,…
- Tiếp tục phát triển mới, nhân
rộng một số mô hình kinh tế nông - lâm kết hợp, vừa đáp ứng yêu cầu bảo vệ rừng,
bảo tồn thiên nhiên đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng, vừa phát huy tiềm
năng, giá trị tài nguyên của rừng. Phát triển các mô hình bảo vệ rừng, bảo tồn
hệ sinh thái rừng ngập mặn gắn với nuôi trồng thủy sản.
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 29/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 trên cơ sở bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học, các giá
trị văn hóa truyền thống; nâng cao hiệu quả sử dụng bền vững các dịch vụ hệ
sinh thái, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sống tinh thần cho
người dân, nhất là người làm nghề rừng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và
bảo vệ môi trường.
- Thực hiện chi trả nguồn kinh
phí từ Thỏa thuận chi trả giảm phát thải khí nhà kính vùng Bắc Trung Bộ (ERPA)
đảm bảo hiệu quả, đúng đối tượng và theo đúng quy định của pháp luật; phối hợp
với các cơ quan Trung ương trong việc thành lập thị trường và tổ chức vận hành
thị trường các - bon.
- Đẩy nhanh tiến độ, nâng cao
chất lượng thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia liên quan đến bảo vệ và
phát triển rừng bền vững.
4. Tổ chức
thực hiện có hiệu quả quy hoạch lâm nghiệp quốc gia; Quy hoạch tỉnh và một số
chương trình, dự án trọng điểm lĩnh vực lâm nghiệp
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả Quy hoạch tỉnh Hà Tĩnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 08/11/2022 và Quy hoạch
Lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau khi được
phê duyệt).
- Tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả các đề án trọng điểm theo kế hoạch của Trung ương: Đề án kiểm kê rừng
toàn quốc; Đề án giao rừng, cho thuê rừng; Đề án rà soát phân định ranh giới rừng,
cắm mốc giới trên thực địa, bảo đảm đến năm 2026, toàn bộ diện tích rừng và đất
quy hoạch lâm nghiệp phải được giao, cho thuê đến từng chủ rừng gắn với trách
nhiệm quản lý, phát triển rừng; Đề án nâng cao chất lượng rừng nhằm bảo tồn hệ
sinh thái rừng và phòng, chống thiên tai, phục hồi và nâng cao chất lượng rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ, đặc biệt rừng đầu nguồn; bảo tồn, khôi phục, tăng tỷ lệ
che phủ rừng, chống sa mạc hóa, suy thoái rừng; Đề án phát triển đa dụng của hệ
sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Đề án Trồng một tỷ cây xanh
giai đoạn 2021 - 2025; Đề án Tăng cường quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ
các nông, lâm trường quốc doanh hiện do các công ty nông nghiệp, công ty lâm
nghiệp không thuộc diện sắp xếp lại theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP,...
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả
nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với
mục tiêu quốc phòng, an ninh, bảo đảm ổn định dân cư, nhất là khu vực biên giới,
góp phần xây dựng khu vực phòng thủ, thế trận quốc phòng toàn dân, giữ vững an
ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
- Tiếp tục quản lý chặt chẽ, thực
hiện nghiêm các quy định về chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
- Triển khai thực hiện đồng bộ
các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng. Đấu tranh phòng,
chống các hành vi vi phạm pháp luật về Lâm nghiệp, nhất là các hành vi phá rừng,
lấn chiếm đất rừng, mua bán, vận chuyển lâm sản, săn bắn động vật hoang dã trái
pháp luật; xử lý nghiêm theo quy định đối với các hành vi vi phạm thuộc lĩnh vực
bảo vệ và phát triển rừng.
5. Sắp xếp
tổ chức, bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lâm nghiệp
- Tiếp tục thực hiện sắp xếp tổ
chức, bộ máy quản lý nhà nước về lâm nghiệp theo chủ trương chung của Trung
ương. Nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về tổ chức bộ máy, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng nhằm nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
- Bảo đảm các điều kiện cần thiết
cho hoạt động của kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách. Tiếp tục đề nghị
các cơ quan Trung ương xem xét, bố trí nguồn vốn thực hiện Đề án nâng cao năng
lực cho lực lượng Kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy,
chữa cháy rừng giai đoạn 2021 - 2030 theo Quyết định số 177/QĐ-TTg ngày
10/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chú trọng thu hút, đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ
cán bộ lĩnh vực lâm nghiệp, đặc biệt là đội ngũ làm công tác ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số và phòng, chống tội phạm liên quan đến rừng.
- Quy định cụ thể việc phân cấp,
phân quyền, cắt giảm thủ tục hành chính gắn với kiểm tra, giám sát việc thực hiện
công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Xác định rõ trách nhiệm người
đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương, các cơ quan, đơn vị có liên quan và cán
bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu. Chủ tịch UBND các cấp chịu trách nhiệm đối
với các vụ phá rừng, cháy rừng, khai thác lâm sản trái phép phức tạp, nghiêm trọng
thuộc phạm vi lĩnh vực, địa bàn mình quản lý hoặc để cho các tổ chức, cá nhân cấp
dưới, người thân vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng.
- Bố trí ngân sách phù hợp,
trong đó ưu tiên, đảm bảo đủ kinh phí cho công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng
cháy, chữa cháy rừng; tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách phát triển lâm
nghiệp tại Nghị quyết số 51/2021/NQ-HĐND ngày 16/12/2021 của HĐND tỉnh.
6. Tiếp tục
sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông,
lâm nghiệp
- Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả Quyết định số 984/QĐ-TTg ngày 23/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Kế hoạch của Chính phủ triển khai Kết luận số 82-KL/TW ngày 29/7/2020 của
Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW về tiếp tục sắp xếp,
đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp.
- Xử lý triệt để tồn đọng về
tranh chấp, chồng lấn, lấn chiếm đất đai tại các công ty nông, lâm nghiệp, các
Ban quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ; chấm dứt tình trạng công ty lâm nghiệp,
doanh nghiệp được giao đất nhưng không sử dụng (nhượng lại, cho thuê, cho mượn,
khoán trắng) hoặc sử dụng không hiệu quả.
- Tập trung kiểm soát chặt chẽ
việc chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển nhượng đất sản xuất được giao, đặc biệt
đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất có rừng tự nhiên.
7. Đẩy mạnh
nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số và chủ động, nâng cao
hiệu quả hội nhập quốc tế về lâm nghiệp
- Đề xuất, đặt hàng, tuyển chọn,
triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ lĩnh vực quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng thuộc các Chương trình, Đề án cấp Bộ Khoa học và
Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cấp tỉnh theo định hướng
Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ngành Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Kế hoạch số
482/KH-UBND ngày 03/11/2023 của UBND tỉnh về thực hiện chiến lược phát triển
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2030.
- Thực hiện chuyển đổi số, ứng
dụng công nghệ cao, trí tuệ nhân tạo trong theo dõi, giám sát, quản lý tài
nguyên rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng, điều tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến
rừng; sản xuất, quản lý giống cây lâm nghiệp; công nghệ chế biến; nâng cao năng
lực quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải
pháp kỹ thuật và quản lý nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm phát thải
khí nhà kính trong lâm nghiệp; tiếp cận và hình thành thị trường các - bon rừng,
thúc đẩy phát triển thị trường các - bon rừng thông qua các chương trình, dự án
tham gia cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các - bon thu được từ hoạt động tăng
cường hấp thụ khí nhà kính trong lâm nghiệp; đẩy mạnh hội nhập trên các lĩnh vực
như phát triển vùng nguyên liệu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, chế biến,
xuất khẩu lâm sản, quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng.
- Chủ động triển khai thực hiện
các giải pháp nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế về lâm nghiệp và phát triển thị
trường. Đẩy mạnh hợp tác song phương bảo vệ rừng khu vực biên giới giữa tỉnh Hà
Tĩnh với 2 tỉnh Khăm Muồn và tỉnh Bolikhămxay (nước CHDCND Lào); phối hợp chặt
chẽ trong việc chống buôn bán thực vật, động vật hoang dã, chặt phá, khai thác
rừng trái phép, phòng cháy, chữa cháy rừng khu vực biên giới có hiệu quả gắn với
đảm bảo an ninh quốc phòng, chủ quyền biên giới quốc gia.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả,
trách nhiệm các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế liên quan đến lâm nghiệp
mà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên như: Cam kết tự quốc
gia nguyện (NDC) ứng phó với biến đổi khí hậu, Thỏa thuận Paris về biến đổi khí
hậu, Công ước về buôn bán quốc tế động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES),
Công ước về đa dạng sinh học (UNCBD), Công ước chống sa mạc hóa (UNCCD), Công ước
khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC)...; nghiên cứu tham gia
các điều ước quốc tế phù hợp khác có liên quan.
- Tăng cường thu hút nguồn vốn
hỗ trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
tham gia quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp; sử
dụng hiệu quả các nguồn vốn tài trợ nước ngoài hiện có; xây dựng kết cấu hạ tầng
lâm nghiệp gắn với kết cấu hạ tầng nông thôn.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là cơ quan thường trực, chủ động thực hiện và hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện Kế hoạch này, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện
trước ngày 30/7/2024; định kỳ tổng hợp, tham mưu, báo cáo UBND tỉnh trước ngày
30/11 hằng năm; chủ động thực hiện và chỉ đạo, đôn đốc công tác sơ kết, tổng kết
để tham mưu, báo cáo theo quy định.
Quá trình thực hiện và theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện, trường hợp cần thiết, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tham mưu UBND tỉnh biện pháp chỉ đạo kịp thời.
2. Các sở, ban, ngành và UBND
các huyện, thành phố, thị xã căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này và tình
hình thực tiễn tại địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể, sát
đúng để tổ chức thực hiện hiệu quả; định kỳ hằng năm tổ chức sơ kết, đánh giá
tình hình thực hiện, báo cáo kết quả về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn) trước ngày 20/11 để tổng hợp, tham mưu, báo cáo UBND tỉnh.
(Chi
tiết tại Phụ lục kèm theo)
3. Đề nghị các cấp ủy Đảng, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Liên đoàn Lao động, Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân, Hội
Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ và các tổ chức đoàn thể có chương trình, kế
hoạch cụ thể đẩy mạnh các hoạt động tham gia công tác quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng; vận động Nhân dân, đoàn viên, hội viên gương mẫu chấp hành các quy
định pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng và phối hợp với cơ quan chức
năng giám sát việc thực hiện.
4. Trong quá trình tổ chức thực
hiện Kế hoạch này, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung, các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố, thị xã chủ động đề xuất, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND xem xét, quyết định.
Yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ
trưởng các ban, ngành cấp tỉnh có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan tổ chức triển khai thực hiện nghiêm
túc./.
Nơi nhận:
- Ban Kinh tế Trung ương; (để báo cáo)
- Bộ Nông nghiệp và PTNT; (để báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (để báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (để báo cáo)
- Ban cán sự Đảng UBND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Các huyện, thành, thị ủy;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Chi cục Kiểm lâm;
- Trung tâm CB-TH tỉnh;
- Lưu: VT, TH, NL4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Lĩnh
|
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29/NQ-CP NGÀY
08/3/2024 CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Kế hoạch số: /KH-UBND ngày tháng
năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Nội dung công việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Kết quả
(dự kiến)
|
Thời gian thực hiện, hoàn thành
|
1
|
Đổi
mới, đa dạng hóa, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục,
nâng cao nhận thức, trách nhiệm đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng bền vững
|
1.1
|
Triển khai, phổ biến Kết luận
số 61-KL/TW ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư, Nghị quyết số 29/NQ- CP ngày
08/3/2024 của Chính phủ trên phạm vi toàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Hằng năm
|
1.2
|
Xây dựng các tài liệu, tin
bài, phóng sự chuyên đề về công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và phát
triển lâm nghiệp bền vững
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Hà Tĩnh, Đài Phát thanh và TH tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố, thị xã; các đơn vị
chủ rừng
|
Số lượng tài liệu, tin bài, phóng sự
|
Hằng năm
|
1.3
|
Đổi mới, nâng cao hiệu quả
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lâm nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị
|
Các đợt tuyên truyền được triển khai
|
Hằng năm
|
1.4
|
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật về lâm nghiệp, tăng cường sự giám
sát của người dân, các cơ quan thông tin đại chúng đối với công tác quản lý,
bảo vệ và phát triển rừng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Hà Tĩnh, Đài Phát thanh và TH tỉnh;
các sở, ngành, cơ quan liên quan
|
Các đợt tuyên truyền được triển khai
|
Hằng năm
|
1.5
|
Đưa công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật về lâm nghiệp vào sinh hoạt định kỳ
|
UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
|
Thể hiện trong Nghị quyết, Kế hoạch hàng năm
|
Hằng năm
|
1.6
|
Lồng ghép các nội dung tuyên
truyền bảo vệ rừng vào giờ học cho trẻ em, học sinh các cấp và giáo dục thường
xuyên
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Tài liệu, chương trình được duyệt.
|
Hằng năm
|
2
|
Hoàn
thiện pháp luật, cơ chế, chính sách về lâm nghiệp
|
2.1
|
Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm
quyền điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật,
cơ chế, chính sách liên quan đến lâm nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Các kiến nghị sửa đổi, bổ sung
|
Hằng năm
|
2.2
|
Rà soát, đề xuất điều chỉnh,
sửa đổi các quy định của tỉnh về lâm nghiệp bảo đảm tuân thủ quy định của
pháp luật và phù hợp tình hình thực tiễn tại địa phương
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
|
Văn bản đề xuất
|
Hằng năm
|
3
|
Phát
triển kinh tế lâm nghiệp
|
|
|
|
|
3.1
|
Tiếp tục triển khai các
chương trình, đề án, dự án của ngành lâm nghiệp được cấp thẩm quyền duyệt
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Báo cáo kết quả thực hiện các chương trình, đề án, dự án
|
Hằng năm
|
3.2
|
Phát triển mới, nhân rộng một
số mô hình kinh tế nông - lâm nghiệp; bảo tồn hệ sinh thái rừng ngập mặn gắn
với nuôi trồng thuỷ sản
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, các đơn vị chủ rừng trên địa bàn tỉnh
|
UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Các mô hình được triển khai trên thực tế
|
Hằng năm
|
3.3
|
Tổ chức triển khai có hiệu quả
Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 29/02/2024
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Các sở, ban, ngành
|
Văn bản triển khai thực hiện, Báo cáo kết quả thực hiện
|
Hằng năm
|
3.4
|
Thực hiện chi trả nguồn kinh
phí từ Thỏa thuận chi trả giảm phát thải khí nhà kính vùng Bắc Trung Bộ
(ERPA) theo đúng quy định của pháp luật. Phối hợp với các cơ quan Trung ương
trong việc thành lập thị trường và tổ chức vận hành thị trường các - bon
|
Quỹ Bảo vệ và PRT tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
2023- 2028
|
3.5
|
Đẩy nhanh tiến độ, nâng cao hiệu
quả thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia liên quan đến bảo vệ, phát
triển rừng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố, thị xã; các đơn vị
chủ rừng
|
Các sở, ngành liên quan
|
Các chỉ tiêu cụ thể của các chương trình được hoàn thành
|
Hằng năm
|
3.6
|
Chủ động tháo gỡ kịp thời các
khó khăn cho doanh nghiệp về thủ tục hành chính về giao đất, giao rừng, cấp
giấy CNQSD đất lâm nghiệp; quy hoạch, làm tốt công tác quản lý nhà nước
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Các thủ tục được công bố, đảm bảo khả thi
|
Hằng năm
|
3.7
|
Tổ chức triển khai thực hiện
hiệu quả quản lý rừng bền vững gắn với cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững.
|
Các đơn vị chủ rừng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố, thị xã
|
Các Phương án được phê duyệt và triển khai
|
Hằng năm
|
3.8
|
Đảm bảo cung cấp đủ giống có
chất lượng từng bước được cải thiện cho kế hoạch trồng rừng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; các đơn vị chủ rừng
|
UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Cung cấp đủ giống có chất lượng cho trồng rừng
|
Hằng năm
|
4
|
Tổ
chức thực hiện có hiệu quả Quy hoạch tỉnh và một số chương trình, dự án trọng
điểm lĩnh vực lâm nghiệp
|
4.1
|
Triển khai thực hiện có hiệu
quả Quy hoạch Lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
(sau khi được phê duyệt)
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện,
thành phố, thị xã
|
Văn bản triển khai thực hiện
|
Hằng năm
|
4.2
|
Triển khai thực hiện Đề án điều
tra, kiểm kê rừng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; các sở, ngành, đơn vị có liên quan
|
Báo cáo kết quả; Quyết định phê duyệt
|
Điều tra (năm 2024); Kiểm kê (năm 2025)
|
4.3
|
Rà soát diện tích rừng và đất
được quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp chưa giao hiện do UBND cấp xã quản
lý để xây dựng kế hoạch giao đất, giao rừng, cho thuê rừng gắn với cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Hằng năm
|
4.4
|
Triển khai thực hiện đồng bộ,
hiệu quả nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, phát triển kinh tế lâm
nghiệp góp phần phát triển kinh tế - xã hội, ổn định dân cư và bảo đảm quốc
phòng - an ninh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Chương trình, kế hoạch thực hiện
|
Hằng năm
|
4.5
|
Triển khai các giải pháp phục
hồi và nâng cao chất lượng rừng tự nhiên, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, đặc
biệt là rừng đầu nguồn, bảo tồn, khôi phục, tăng độ che phủ rừng, chống sa mạc
hóa, suy thoái rừng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, các đơn vị chủ rừng
|
UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Duy trì ổn định tỷ lệ che phủ rừng ở mức 52%, chất lượng rừng tự nhiên
tăng
|
Hằng năm
|
4.6
|
Rà soát phân định ranh giới rừng,
cắm mốc, bảng trên thực địa và triển khai thực hiện.
|
UBND các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị chủ rừng.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Hoàn thành cắm mốc giới rừng trên thực tế.
|
2026
|
4.7
|
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề
án Tăng cường quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường quốc
doanh hiện do các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp không thuộc diện sắp
xếp lại theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP, ban quản lý rừng và các tổ chức sự
nghiệp khác trên địa bàn theo Quyết định số 4163/QĐ-UBND ngày 24/12/2021 của
UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các BQL rừng đặc dụng, phòng hộ và các đơn vị chủ rừng
|
Báo cáo kết quả
|
2026
|
4.8
|
Tiếp tục quản lý chặt chẽ việc
chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Sở TNMT, các sở, ngành.
|
Diện tích rừng tự nhiên chuyển mục đích giảm
|
Hằng năm
|
4.9
|
Chỉ đạo các đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân được giao rừng và các đơn vị trên địa bàn khu vực có
rừng thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, phát triển rừng gắn với quốc
phòng, an ninh và phát triển kinh tế khu vực
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Các chương trình, kế hoạch, giải pháp được thực hiện
|
Hằng năm
|
5
|
Sắp
xếp tổ chức, bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lâm nghiệp
|
5.1
|
Sắp xếp tổ chức, bộ máy quản
lý nhà nước về lâm nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Nội vụ, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Tổ chức bộ máy được sắp xếp, hoạt động
|
Hằng năm
|
5.2
|
Phân cấp, phân quyền, cải
cách thủ tục hành chính gắn với kiểm tra, giám sát trong quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Sở Nội vụ
|
Các quy định, các quyết định phân cấp, phân quyền được ban hành
|
Hằng năm
|
5.3
|
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực cho đội ngũ cán bộ, công chức ngành lâm nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Nội vụ
|
Chương trình, Kế hoạch được duyệt và thực hiện.
|
Hằng năm
|
5.4
|
Thực hiện Đề án nâng cao năng
lực cho lực lượng kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy,
chữa cháy rừng giai đoạn 2021 - 2030 theo Quyết định số 177/QĐ-TTg ngày
10/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ban, ngành
|
Kế hoạch thực hiện
|
Hằng năm
|
5.5
|
Bố trí ngân sách đảm bảo đủ
kinh phí cho công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng.
|
Sở Tài chính
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Báo cáo kết quả
|
Hằng năm
|
5.6
|
Xác định rõ trách nhiệm người
đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương, các cơ quan, đơn vị có liên quan và
cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu
|
UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Báo cáo kết quả
|
Hằng năm
|
6
|
Tiếp
tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty
nông, lâm nghiệp
|
6.1
|
Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả Quyết định số 984/QĐ- TTg ngày 23/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Kế hoạch triển khai Kết luận số 82- KL/TW ngày 29/7/2020 của
Bộ Chính trị
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Công ty nông, lâm nghiệp
|
Báo cáo kết quả
|
Hằng năm
|
6.2
|
Hướng dẫn, chỉ đạo các địa
phương xử lý triệt để tồn đọng, tranh chấp về đất đai có nguồn gốc từ lâm trường,
công ty lâm nghiệp; xử lý dứt điểm diện tích đất lâm nghiệp bị chồng lấn,
tranh chấp, lấn chiếm
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố, thị xã; các đơn
vị chủ rừng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Công an tỉnh
|
Các diện tích đất lâm nghiệp bị chồng lấn, tranh chấp, lấn chiếm được xử
lý.
|
Hằng năm
|
7
|
Đẩy
mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ, chuyển đổi số. Chủ động, nâng
cao hiệu quả hội nhập quốc tế về lâm nghiệp
|
7.1
|
Đề xuất, đặt hàng, tuyển chọn,
triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ lĩnh vực bảo
vệ và phát triển rừng
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan
|
Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được triển khai; kết quả có nhiều
thành tựu khoa học, công nghệ mới trong Lâm nghiệp được ứng dụng
|
Hằng năm
|
7.2
|
Thực hiện chuyển đổi số trong
theo dõi, giám sát, quản lý tài nguyên rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng, điều
tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng; truy xuất nguồn gốc lâm sản, nâng cao
năng lực quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp bền
vững
|
Sở Nông nghiệp và PTNT.
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các công cụ, sản phẩm chuyển đổi số được đưa vào sử dụng
|
Hằng năm
|
7.4
|
Đẩy mạnh hợp tác song phương
bảo vệ rừng khu vực biên giới giữa tỉnh Hà Tĩnh với 2 tỉnh Khăm Muồn và tỉnh
Bolikhămxay (nước CHDCND Lào)
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện liên quan
|
Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Sở Ngoại vụ
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Hằng năm
|
7.5
|
Tăng cường, chủ động thu hút,
vận động các nguồn vốn hỗ trợ quốc tế đâu từ cho công tác quản lý, bảo vệ rừng
và phát triển kinh tế lâm nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; các sở, ban, ngành liên quan
|
Các dự án, thỏa thuận được ký kết
|
Hằng năm
|