ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 189/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 12 năm 2013
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THU GOM VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI
ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020.
Căn cứ Quy hoạch chung xây dựng Thủ
đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011; Quy hoạch thoát nước Thủ đô
Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 725/QĐ-TTg ngày 10/5/2013, UBND Thành phố
xây dựng Kế hoạch phát triển hệ thống thu
gom và xử lý nước thải đô thị Thành phố Hà Nội giai đoạn đến năm 2020 với nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
Từng bước xây dựng, phát triển hệ thống
thu gom và xử lý nước thải khu vực đô thị Thành phố Hà Nội
theo Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội và Quy hoạch thoát nước Thủ đô Hà Nội
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, góp
phần cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường của thành phố, nâng cao mức độ dịch
vụ đô thị, đáp ứng nhu cầu cải thiện môi trường sống ngày
càng cao của nhân dân;
2. Yêu cầu:
- Kế hoạch xây dựng phải đảm bảo phù
hợp với quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, quy hoạch thoát
nước Thủ đô được duyệt, tình hình thực hiện Kế hoạch về phát triển hạ tầng
thoát nước đô thị của thành phố giai đoạn 2011 - 2015 (số 81/KH-UBND ngày
31/5/2012 của UBND Thành phố), kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Thành phố
trong giai đoạn hiện tại và giai đoạn đến năm 2020..v.v;
- Kế hoạch cần triển khai cụ thể hóa
đối với từng dự án đầu tư xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải cho từng
lưu vực thuộc các khu đô thị theo quy hoạch; dự kiến nguồn vốn, kinh phí đầu tư, kêu gọi
các thành phần kinh tế tham gia đầu tư theo phương thức xã
hội hóa.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
Kế hoạch phát triển hệ thống thu gom
và xử lý nước thải đô thị thành phố Hà Nội đến năm 2020 được chia làm hai giai
đoạn: Giai đoạn đến năm 2015 và giai
đoạn từ 2016 đến 2020, cụ thể:
1. Giai đoạn đến năm 2015.
Kế hoạch phát triển hạ tầng thoát nước
đô thị thành phố Hà Nội đã được UBND Thành phố ban hành tại Kế hoạch số
81/KH-UBND ngày 31/5/2012. Theo đó, các dự án, công trình thu gom và xử lý nước
thải bao gồm như sau:
- Dự án đầu tư xây dựng hệ thống cống thu gom nước thải về Nhà máy XLNT Yên
Sở: Khởi công, hoàn thành năm 2015 - 2018 (Nhà máy xử lý nước thải Yên Sở công
suất 200.000 m3/ngđ đã hoàn thành, bàn giao và đưa vào vận hành từ tháng 10/2013);
- Đầu tư xây dựng Trạm xử lý nước thải
Đầm Bẩy (Hồ Tây), công suất 15.000 m3/ngđ theo hình thức BT, hoàn
thành trong năm 2013; Hệ thống thu gom nước thải về Trạm xử
lý, giai đoạn II. Khởi công, hoàn thành năm 2014 - 2016;
- Đầu tư xây dựng Hệ thống thu gom và
trạm xử lý nước thải giai đoạn I tại quận Hà Đông và thị xã Sơn Tây. Khỏi công,
hoàn thành năm 2015 - 2018;
- Đầu tư xây dựng Trạm xử lý nước thải
hồ Bảy Mẫu công suất 13.300 m3/ngđ
(đang triển khai trong Dự án Thoát nước nhằm cải thiện môi trường Hà Nội - Dự án II, bằng nguồn vốn vay ODA của
JICA - Nhật Bản), hoàn thành trong năm 2015;
- Đầu tư xây dựng Hệ thống xử lý nước
thải Yên Xá công suất 270.000 m3/ngđ (bằng nguồn vốn vay ODA của
JICA - Nhật Bản): Khởi công, hoàn thành năm 2014 - 2020;
- Đầu tư xây dựng Hệ thống thu gom và
nhà máy xử lý nước thải Phú Đô công suất 84.000 m3/ngđ (theo hình thức BOT): Khởi công, hoàn thành năm 2014 - 2020;
- Đầu tư xây dựng Hệ thống thu gom và
nhà máy xử lý nước thải Tây sông Nhuệ giai đoạn I, công suất
58.000 m3/ngđ: Khởi công, hoàn thành năm 2015 - 2020;
- Các dự án đầu tư cải tạo chống ô
nhiễm các hồ nội thành. Khởi công,
hoàn thành 2011 - 2019;
- Dự án đầu tư xây dựng nhà máy xử lý
bùn thải từ các nhà máy xử lý nước thải tại bãi đổ Yên Sở:
Khởi công, hoàn thành năm 2015 - 2018.
2. Giai đoạn từ năm 2016 -
2020.
2.1. Các dự án
thực hiện chuyển tiếp từ giai đoạn 2011-2015:
- Đầu tư xây dựng Hệ thống thu gom và
trạm xử lý nước thải giai đoạn I tại quận Hà Đông và thị
xã Sơn Tây. Khởi công, hoàn thành năm 2014 - 2017;
- Đầu tư xây dựng Hệ thống xử lý nước
thải Yên Xá công suất 270.000 m3/ngđ (bằng nguồn vốn vay ODA của
JICA -Nhật Bản): Khởi công, hoàn thành năm 2014 - 2020;
- Đầu tư xây dựng Hệ thống xử lý nước
thải Phú Đô công suất 84.000 m3/ngđ (theo hình thức BOT): Khởi công, hoàn thành 2014 - 2020;
- Đầu tư xây dựng Hệ thống xử lý nước
thải Tây sông Nhuệ giai đoạn I, công suất 58.000 m3/ngđ: Khởi công,
hoàn thành năm 2015 - 2020;
- Các dự án đầu tư cải tạo chống ô
nhiễm các hồ nội thành. Khởi công, hoàn thành 2010-2019;
- Dự án đầu tư xây dựng nhà máy xử lý
bùn thải từ các nhà máy xử lý nước thải tại bãi đổ Yên Sở: Khởi công, hoàn
thành năm 2015 - 2018.
2.2. Các dự án đầu tư xây dựng mới:
Để phù hợp với
Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, nội dung
quy hoạch đợt đầu (2010-2020) cần triển khai nghiên cứu, lập
một số dự án đầu tư xây dựng nhà máy và hệ thống thu gom, xử lý nước thải Khu vực
đô thị trung tâm nhằm đáp ứng tiến độ các dự án phát triển đô thị dọc hai bên
các tuyến đường cao tốc và đường chính đô thị đã và đang được xây dựng như tuyến
cầu Nhật Tân - sân bay Nội Bài; tuyến đường 5 kéo dài, đại lộ Thăng Long... Cụ
thể:
- Dự án đầu tư xây dựng hệ thống xử
lý nước thải An Lạc (Quận Long Biên), giai đoạn I công suất 39.000 m3/ngđ;
Khởi công, hoàn thành năm 2016 - 2020;
- Dự án đầu tư xây dựng hệ thống xử
lý nước thải Ngọc Thụy (Quận Long Biên), giai đoạn I công
suất 22.000 m3/ngđ; Khởi công, hoàn thành năm 2016 - 2020;
- Dự án đầu tư xây dựng hệ thống xử
lý nước thải Phúc Đồng (Quận Long Biên), giai đoạn I công suất 40.000 m3/ngđ;
Khởi công, hoàn thành năm 2016 - 2020;
- Dự án đầu tư xây dựng hệ thống xử
lý nước thải Tiền Phong (huyện Mê Linh), giai đoạn I công suất 36.000 m3/ngđ; Khởi công, hoàn thành năm 2016 - 2020;
- Dự án đầu tư xây dựng hệ thống xử
lý nước thải Cổ Loa (huyện Đông Anh), giai đoạn I công suất
48.000 m3/ngđ; Khởi công, hoàn thành năm 2016 - 2020;
- Dự án đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải Yên Viên (huyện Gia Lâm), giai đoạn I công suất
19.000 m3/ngđ; Khởi công, hoàn thành năm 2016 - 2020;
- Dự án đầu tư xây dựng hệ thống xử
lý nước thải Nam An Khánh (huyện Hoài Đức), giai đoạn I công suất 25.000 m3/ngđ;
Khởi công, hoàn thành năm 2016 - 2020;
- Dự án đầu tư xây dựng hệ thống xử
lý nước thải Đức Thượng (huyện Hoài Đức), giai đoạn I công suất 30.000 m3/ngđ;
Khỏi công, hoàn thành năm 2016 - 2020;
- Dự án đầu tư xây dựng hệ thống xử
lý nước thải Lại Yên (huyện Hoài Đức), giai đoạn I công suất 44.000 m3/ngđ;
Khởi công, hoàn thành năm 2016 - 2020;
III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác tuyên truyền
Các sở, ngành thành phố trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị
và UBND các quận, huyện, UBND thị xã Sơn Tây tăng cường tuyên truyền, vận động
nhân dân, các tổ chức trong công tác bảo vệ, quản lý các công trình thoát nước,
hệ thống thu gom và xử lý nước thải, chống lấn chiếm, giữ gìn vệ sinh môi trường
và thực hiện xả nước thải ra hệ thống thoát nước và môi trường đúng các Quy chuẩn
môi trường quy định.
2. Huy động các nguồn lực vốn
đầu tư
- Tăng cường vận động ODA với lãi suất
thấp, ưu đãi, thời gian ân hạn dài của Chính phủ Nhật Bản (JICA), Chính phủ Hà
Lan, Chính phủ Pháp; Ưu tiên bố trí nguồn vốn cho đầu tư phát triển công trình,
hệ thống thu gom Và xử lý nước thải khu vực đô thị trên địa
bàn thành phố;
- Công bố rộng rãi, kêu gọi và khuyến
khích mọi thành phần kinh tế, cộng đồng xã hội tham gia đầu tư phát triển, quản
lý các công trình thu gom và xử lý nước thải đô thị theo hình thức xã hội hóa
và các hình thức phù hợp khác như
hình thức hợp đồng BOT, PPP...;
3. Cơ chế chính sách
- Hoàn thiện và đồng bộ các cơ chế,
chính sách có liên quan đến đầu tư xây dựng và quản lý vận hành hệ thống thoát
nước và xử lý nước thải, khuyến khích xã hội hóa đầu tư; Xây dựng chế tài xử lý
kiên quyết các hành vi vi phạm hệ thống thoát nước và xử
lý nước thải đô thị trên địa bàn thành phố;
- Xây dựng cơ chế, lộ trình thu phí xử
lý nước thải từng bước bù đắp chi phí vận hành, bảo dưỡng
hệ thống thu gom và các nhà máy xử lý nước thải. Khuyên
khích và thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng hệ thống thu
gom và nhà máy xử lý nước thải trên địa bàn thành phố;
- Tập trung nghiên cứu hoàn thiện cơ
chế chính sách giải phóng mặt bằng, giảm bớt thời gian,
quá trình thực hiện các thủ tục hành chính, tập trung đẩy
nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng các dự án, công trình thoát nước; Ưu tiên bố
trí đủ quỹ nhà, quỹ đất phục vụ tái định cư.
4. Tổ chức điều hành, phối
hợp thực hiện
- Xác định các công trình, dự án trọng
điểm, cấp thiết để tập trung nguồn lực về vốn, chỉ đạo tập trung thực hiện theo
tiến độ yêu cầu.
- Tiếp tục đổi mới phương thức chỉ đạo,
điều hành theo hướng năng động, quyết liệt, tăng cường kiểm tra chỉ đạo tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc cho cơ sở.
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa
các sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã, các đơn vị trong việc triển khai các dự
án đầu tư, xây dựng, quản lý các công trình thoát nước, xử lý nước thải.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Xây dựng
- Trên cơ sở Quy hoạch thoát nước Thủ
đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt và bản kế hoạch này, đề xuất các dự án ưu tiên và
hình thức đầu tư phù hợp; Lập kế hoạch và phân kỳ đầu tư theo thứ tự ưu tiên
cho công trình xử lý nước thải đô thị để có cơ sở công bố, kêu gọi mọi thành phần
kinh tế tham gia đầu tư hoặc bố trí kinh phí để triển khai thực hiện;
- Đôn đốc đẩy
nhanh tiến độ chuẩn bị đầu tư và thực
hiện đầu tư các dự án thoát nước, xử lý nước thải trọng điểm,
cấp bách trên địa bàn Thành phố đảm bảo kế hoạch, chất lượng và tiến độ, bao gồm:
Dự án đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước Nhà máy xử lý nước
thải Yên Xá công suất 270.000 m3/ngđ; Triển
khai Dự án đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước nhà máy xử lý nước thải Phú Đô
công suất 84.000 m3/ngđ theo hình thức BOT; Xúc tiến Dự án đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước nhà máy xử lý nước thải Tây
sông Nhuệ giai đoạn I, công suất 58.000 m3/ngđ...
- Chủ trì, phối hợp với các Sở Tài
chính, Cục Thuế và các đơn vị thoát nước xây dựng phương án phí xử lý nước thải
theo từng giai đoạn, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố và mức đầu tư nâng cao chất lượng dịch vụ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu cho UBND Thành phố về kế hoạch xúc tiến, kêu gọi đầu tư xây dựng các
công trình thoát nước và xử lý nước thải; Tổng hợp, lập kế hoạch chung và giao
kế hoạch, bố trí đủ nguồn vốn các dự án đầu tư xây dựng
công trình thoát nước và xử lý nước thải phù hợp với tiến
độ, kế hoạch thực hiện của dự án;
- Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành tham mưu với Thành phố ban hành các quy định và cơ chế, chính sách về phát triển và duy trì hệ
thống thu gom và xử lý nước thải trên địa bàn thành phố;
- Hướng dẫn các nhà đầu tư, chủ đầu
tư về các thủ tục lựa chọn nhà đầu tư, cấp chứng nhận đầu tư, thực hiện thẩm định
các dự án đầu tư, kế hoạch đấu thầu trình
UBND phê duyệt theo quy định;
3. Sở Quy hoạch - Kiến trúc
Thực hiện giải quyết các công việc
liên quan đến Quy hoạch; giới thiệu địa điểm; cung cấp
thông tin quy hoạch, thẩm định phê duyệt tổng mặt bằng... cho các chủ đầu tư được
giao thực hiện các dự án thuộc kế hoạch
4. Viện Quy hoạch xây dựng
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được
UBND Thành phố giao trong công tác xác định chỉ giới đường đỏ; lập các quy hoạch
phân khu đô thị, quy hoạch chung thị xã Sơn Tây trong đó
xác định hệ thống mạng lưới đường ống thu gom, trạm bơm nước thải.
5. Sở Khoa học và Công nghệ.
Thực hiện kiểm
tra, thẩm định các dây chuyền công nghệ phù hợp, áp dụng
cho các trạm, nhà máy xử lý nước thải, đảm bảo yêu cầu theo các Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Xây dựng, bổ sung kịp thời quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất trên cơ sở quy hoạch xây dựng và quy
hoạch thoát nước Thủ đô được duyệt, báo cáo UBND Thành phố phê duyệt theo quy định;
- Thẩm định hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép xả thải vào nguồn
nước của các nhà máy xử lý nước thải theo quy định;
- Hướng dẫn các chủ đầu tư về các thủ
tục và quy trình thẩm định, phê duyệt hồ sơ báo cáo môi
trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết đảm bảo môi
trường các công trình xây dựng, trình cấp thẩm quyền phê duyệt;
- Tiếp nhận các hồ sơ thu hồi đất phục
vụ dự án xây dựng các công trình thoát nước trình UBND
Thành phố đảm bảo tiến độ.
7. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Xây dựng bố trí đủ kinh phí hàng năm từ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế cho công tác duy tu, duy trì hệ thống thoát nước
chung trong khu vực đô thị và các dự án chống úng ngập cục bộ, giải quyết bức xúc dân sinh về ô nhiễm môi trường do nước thải;
- Thực hiện công tác thẩm định hồ sơ
quyết toán công trình để trình UBND Thành phố phê duyệt.
- Thẩm định về đơn giá bồi thường, hỗ
trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư các khu vực bị ảnh hưởng của dự án và
trình UBND Thành phố phê duyệt.
8. Sở Giao thông Vận tải
Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc
triển khai các công trình hạ tầng giao thông đồng bộ với các công trình thoát
nước và xử lý nước thải đảm bảo hiệu quả. Thực hiện kiểm tra cấp phép đào hè đường
thi công các công trình thoát nước và xử lý nước thải theo
quy định.
9. Sở Thông tin và Truyền
thông
Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức công
tác tuyên truyền về các dự án thoát nước trên địa bàn thành phố. Tuyên truyền để nhân dân tham gia bảo vệ, giữ gìn vệ sinh môi trường
các công trình thoát nước và xử lý nước thải; thực hiện các quy định quản lý hệ
thống thoát nước đô thị trên địa bàn thành phố.
10. Ban chỉ đạo GPMB Thành phố
- Chỉ đạo trung tâm phát triển quỹ đất các quận, huyện trong quá trình giải phóng mặt bằng các dự án thoát
nước và xử lý nước thải;
- Xây dựng cơ chế và chính sách về
công tác đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng bảo đảm tiến độ hoàn thành các dự
án thoát nước và xử lý nước thải.
11. UBND các quận, huyện,
thị xã
- Chỉ đạo, phối hợp thực hiện công
tác GPMB các dự án, công trình thoát nước, xử lý nước thải
trên địa bàn. Kịp thời giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo
cáo UBND Thành phố chỉ đạo giải quyết những khó khăn vướng
mắc trong công tác GPMB các dự án thoát nước.
- Quản lý, duy trì bảo dưỡng hệ thống
thoát nước ngõ xóm theo phân cấp.
Trong quá trình thực hiện, Thủ trưởng
các sở, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã, các
đơn vị chủ động báo cáo, đề xuất với UBND Thành phố những nội dung cần điều chỉnh,
bổ sung để đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch của Thành phố./.
Nơi nhận:
- Đ/c Bí thư Thành ủy;
- TTTU, TT HĐND Thành phố;
- Đ/c Chủ tịch UBND TP (để b/cáo)
- Các đ/c PCT UBND TP;
- Các Ban HĐND TP;
- Các sở: XD, KHĐT, QHKT, KHCN, TNMT, TC, GTVT, TT&TT; VQHXD, BCĐ
GPMB;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VPUB: CPVP, QHXDGT, TH, KT;
- Lưu: VT, QHXDGT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khôi
|
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THU GOM VÀ XỬ
LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HÀ NỘI, GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020.
SỐ
TT
|
Tên Dự án đầu
tư - Quy mô
|
Dự
kiến phân bổ nguồn kinh phí (triệu đồng)
|
Tiến
độ thực hiện
|
Vốn
ODA
|
Ngân
sách
|
Xã
hội hóa
|
Tổng
|
1
|
Dự án đầu tư xây dựng hệ thống cống thu gom nước thải (dọc sông Sét và sông Kim Ngưu) về NM XLNT
Yên Sở.
|
|
|
2.000.000
|
2.000.000
|
2015
- 2018
|
2
|
Xây dựng nhà máy xử lý nước thải hồ
Bảy Mẫu, công suất 13.300 m3/ngđ.
(Dự án thoát nước Hà Nội - Dự án II)
|
600.000
|
120.000
|
|
720.000
|
2012
- 2015
|
3
|
Dự án xây dựng nhà máy xử lý nước
thải Đầm Bẩy (Hồ Tây), công suất 15.000 m3/ngđ
|
|
|
400.000
|
400.000
|
2011
- 2013
|
4
|
Dự án đầu tư xây dựng hệ thống cống thu gom nước thải, giai đoạn II, về trạm xử lý nước thải Đầm Bẩy (Hồ Tây).
|
|
|
200.000
|
200.000
|
2014
- 2016
|
5
|
Dự án đầu tư xây dựng hệ thống xử
lý nước thải Yên Xá, công suất 270.000 m3/ngđ.
|
14.800.000
|
2.800.000
|
|
17.600.000
|
2014
- 2020
|
6
|
Dự án đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải Phú Đô, công suất 84.000 m3/ngđ.
|
|
|
4.000.000
|
4.000.000
|
2014
- 2020
|
7
|
Dự án đầu tư xây dựng hệ thống xử
lý nước thải Tây sông Nhuệ, công suất 58.000 m3/ngđ.
|
|
|
3.000.000
|
3.000.000
|
2015
- 2020
|
8
|
Dự án đầu tư
xây dựng hệ thống xử lý nước thải An Lạc (Long Biên) công suất 39.000 m3/ngđ.
|
2.000.000
|
400.000
|
|
2.400.000
|
2016
- 2020
|
9
|
Dự án đầu tư
xây dựng hệ thống xử lý nước thải Hà Đông (20.000 m3/ngđ) và thị
xã Sơn Tây (9.000 m3/ngđ) giai đoạn I.
|
680.000
|
740.000
|
|
1.420.000
|
2014
- 2017
|
10
|
Dự án đầu tư
xây dựng hệ thống xử lý nước thải Ngọc Thụy (Quận Long
Biên), giai đoạn I công suất 22.000 m3/ngđ;
|
|
|
500.000
|
500.000
|
2016
- 2020
|
11
|
Dự án đầu tư xây dựng hệ thống xử lý
nước thải Phúc Đồng (Quận Long Biên), giai đoạn I công suất 40.000 m3/ngđ;
|
|
|
1.000.000
|
1.000.000
|
2016
- 2020
|
12
|
Dự án đầu tư xây dựng hệ thống xử
lý nước thải Tiền Phong (huyện Mê Linh), giai đoạn I công suất 36.000 m3/ngđ;
|
|
|
900.000
|
900.000
|
2016
- 2020
|
13
|
Dự án đầu tư xây dựng hệ thống xử
lý nước thải Cổ Loa (huyện Đông Anh), giai đoạn I công
suất 48.000 m3/ngđ;
|
|
|
1.200.000
|
1.200.000
|
2016
- 2020
|
14
|
Dự án đầu tư xây dựng hệ thống xử lý
nước thải Yên Viên (huyện Gia Lâm), giai đoạn 1 công suất 19.000 m3/ngđ;
|
|
|
500.000
|
500.000
|
2016
- 2020
|
15
|
Dự án đầu tư xây dựng hệ thống xử
lý nước thải Nam An Khánh (huyện Hoài Đức), giai đoạn I công suất 25.000 m3/ngđ;
|
|
|
600.000
|
600.000
|
2016
- 2020
|
16
|
Dự án đầu tư xây dựng hệ thống xử
lý nước thải Đức Thượng ( huyện Hoài Đức), giai đoạn I
công suất 30.000 m3/ngđ;
|
|
|
700.000
|
700.000
|
2016
- 2020
|
17
|
Dự án đầu tư xây dựng hệ thống xử lý
nước thải Lại Yên (huyện Hoài Đức), giai đoạn I công suất 44.000 m3/ngđ;
|
|
|
1.100.000
|
1.100.000
|
2016
- 2020
|
18
|
Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy xử lý
bùn thải từ các nhà máy xử lý nước thải tại bãi đổ Yên Sở.
|
1.000.000
|
200.000
|
|
1.200.000
|
2015
- 2018
|
19
|
Các dự án cải tạo, chống ô nhiễm
các hồ nội thành.
|
|
50.000
|
2.620.000
|
2.670.000
|
2010
- 2019
|
|
Cộng:
|
19.080.000
|
4.310.000
|
18.720.000
|
42.110.000
|
|