ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1882/KH-UBND
|
Hà
Nam, ngày 22 tháng 10 năm 2014
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN THÔNG TƯ 54/2013/TT-BTC NGÀY 04/05/2013 CỦA BỘ TÀI
CHÍNH QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG
THÔN TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
Thực hiện Thông tư số 54/2013/TT-BTC
ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác
công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung; Công văn số 4718/BTC-QLCS ngày
11/4/2014 của Bộ Tài chính về việc triển khai thực hiện Thông tư
54/2013/TT-BTC; Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam xây dựng Kế hoạch thực hiện như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Đánh giá hiện trạng chất lượng công
trình, xác định giá trị công trình; xác lập sở hữu nhà nước,
cập nhật cơ sở dữ liệu đối với công trình cấp nước sạch
nông thôn tập trung được đầu tư xây dựng từ tất cả các nguồn vốn.
- Làm căn cứ để các Sở, ban ngành; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn, các đơn vị
quản lý công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung triển khai thực hiện Thông
tư số 54/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về quản lý, sử dụng và khai thác trên địa
bàn tỉnh Hà Nam.
- Phân công nhiệm vụ, yêu cầu thời
gian, nội dung công việc cụ thể để các Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, các xã, thị trấn triển khai thực hiện.
2. Yêu cầu:
- Kiểm tra, rà soát, nắm bắt hiện trạng
tất cả các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn toàn tỉnh.
- Xác định lại giá trị công trình để
có số liệu bàn giao công trình cho đơn vị quản lý trực tiếp công trình.
II. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Công trình cung cấp nước sạch cho dân
cư nông thôn được đầu tư toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách nhà nước, có nguồn
gốc ngân sách nhà nước, công trình được xác lập sở hữu nhà nước như đầu tư từ
các nguồn vốn, gồm: Chương trình Mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn; Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, Chiến
lược quốc gia về tài nguyên nước...
III. NỘI DUNG KẾ
HOẠCH THỰC HIỆN
1. Nội dung công việc:
- Rà soát, đánh giá, xác lập cơ sở dữ
liệu công trình, xác định lại giá trị công trình, tổ chức lưu trữ hồ sơ công
trình; xác lập sở hữu nhà nước đối với các công trình để
quản lý và khai thác.
- Đánh giá, đề xuất phương án loại bỏ
khỏi danh sách đối với các công trình cũ đã ngừng hoạt động, đã có công trình
khác thay thế hoặc có chủ trương đầu tư xây dựng công
trình mới để thay thế.
- Lập phương án đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh giao công trình cho đơn vị quản lý, vận hành và khai thác công trình;
nâng cao hiệu quả hoạt động bền vững các công trình.
- Tổ chức hạch toán, khấu hao, bảo
trì công trình; xác định giá thành nước sạch, giá tiêu thụ nước sạch;
- Rà soát hiện trạng quản lý, làm rõ
những tồn tại, nguyên nhân hoạt động kém hiệu quả của các công trình, đề xuất
mô hình quản lý phù hợp với quy định hiện hành để phát huy hiệu quả đầu tư.
2. Giải pháp thực hiện:
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
Thông tư số 54/2013/T-BTC ngày 04/5/2013 đến cán bộ, đơn vị quản lý các công
trình, làm rõ trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền các cấp trong công tác
bảo vệ, duy trì hoạt động các công trình cấp nước sạch
nông thôn tập trung.
- Tăng cường chỉ đạo để tháo gỡ những
khó khăn, vướng mắc dẫn đến hiệu quả hoạt động của một số công trình. Khôi phục,
hoàn thiện hồ sơ liên quan đến công trình, tổ chức lưu trữ hồ sơ từ cơ quan cấp
tỉnh, địa phương và đơn vị quản lý sử dụng. Rà soát đánh giá hiện trạng công
trình, hiện trạng quản lý và xây dựng cơ sở dữ liệu của các công trình.
- Đưa thông tin, giáo dục, truyền
thông thường xuyên đến được với người dân thông qua hoạt động dựa vào cộng đồng
với nội dung tập trung vào việc làm thay đổi nhận thức và
hành vi của người dân đối với việc sử dụng, bảo vệ, duy trì hoạt động của các
công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn cũng như việc bảo vệ môi trường, bảo
vệ nguồn nước. Động viên nhân dân tham gia tổ chức thực hiện việc nâng cấp, sửa
chữa các công trình hiện có bị xuống cấp.
- Tăng cường truyền thông, tập huấn để
nâng cao năng lực, kỹ năng tổ chức quản lý, vận hành, bảo trì, sửa chữa công
trình cho cán bộ cơ sở trực tiếp tham gia quản lý vận hành công trình.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc
chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác công
trình cấp nước sạch tập trung nông thôn; đẩy mạnh công tác xã hội hóa quản lý,
đầu tư xây dựng, sửa chữa nâng cấp công trình.
3. Thời gian thực hiện:
- Thành lập Hội đồng thẩm định đánh
giá tài sản, Tổ khảo sát hiện trạng xong trước 30/10/2014.
- Điều tra khảo sát, đánh giá lại giá
trị, xác lập cơ sở dữ liệu các công trình cấp nước tập trung
nông thôn trên địa bàn tỉnh xong trước 30/11/2014.
- Xây dựng phương án giao cho các đơn
vị quản lý, sử dụng và khai thác công trình, trình UBND tỉnh xong trước ngày 31/12/2014.
4. Kinh phí thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên
quan tạm thời huy động phương tiện, thiết bị, cán bộ chuyên môn của đơn vị để
thực hiện nhiệm vụ.
- Các đơn vị chịu trách nhiệm lập dự
toán kinh phí gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng
hợp, gửi Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Sở Tài chính chịu trách nhiệm thẩm
định dự toán kinh phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
và phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện.
IV. NHIỆM VỤ CỦA
CÁC SỞ, NGÀNH, CÁC CẤP
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các cơ quan có liên quan tổ chức hướng dẫn cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố, các đơn vị quản lý công trình rà soát, thu thập tài liệu liên
quan đến công tác đầu tư xây dựng công trình, lập báo cáo
kê khai lần đầu về từng công trình, hoàn thiện hồ sơ hình thành và giao công
trình cho các đơn vị quản lý sử dụng.
- Căn cứ hồ sơ, hiện trạng của công trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính, các đơn vị liên quan kiểm tra hiện trạng các công
trình lựa chọn phương án xử lý đối với từng công trình.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phương án giao công trình cho đơn vị quản lý và tổ chức
lưu trữ hồ sơ theo quy định.
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
về thời gian trích khấu hao công trình làm cơ sở hạch
toán, xác định tài sản theo quy định.
- Chỉ đạo các đơn vị được giao quản
lý, sử dụng và khai thác công trình lập báo cáo kê khai
công trình; kiểm tra tính đầy đủ, chính xác và thực hiện xác nhận báo cáo kê
khai công trình, gửi Sở Tài chính đăng nhập vào phần mềm.
- Tham mưu thành lập Hội đồng thẩm định
đánh giá tài sản, Tổ khảo sát hiện trạng và xác định lại giá trị công trình.
- Theo chức năng, nhiệm vụ của ngành
chịu trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn cho các đơn vị
liên quan về các nội dung khác thuộc lĩnh vực phụ trách quy định trong Thông tư
54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổ chức hướng dẫn cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố các đơn vị liên quan thực hiện xác lập sở hữu nhà nước đối với các công trình cấp nước sạch nông thôn thuộc đối tượng
xác lập sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh;
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Quyết định xác lập sở hữu nhà nước của các công trình;
- Báo cáo kê khai, cập nhật dữ liệu về
công trình, thường xuyên hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thực hiện kiểm tra, chuẩn hóa dữ liệu đã nhập vào cơ sở dữ liệu về công trình;
- Theo chức năng, nhiệm vụ của ngành
chịu trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn cho các đơn vị
liên quan về các nội dung khác quy định trong Thông tư 54/2013/TT-BTC ngày
04/5/2013 của Bộ Tài chính.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
có trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo các xã, phường, thị trấn về công tác quản lý,
sử dụng và khai thác các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung trên
địa bàn mình quản lý và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về công việc
được giao.
- Chỉ đạo các Phòng, ban chuyên môn, Ủy
ban nhân dân các xã, thị trấn tổng hợp, chuẩn bị hồ sơ liên quan đến công trình
cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung, kiểm tra hiện trạng và xác định lại giá
trị công trình và lập báo cáo kê khai lần đầu về công trình theo quy định của
Thông tư 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính và hướng dẫn số
4718/BTC-QLCS ngày 11/4/2014 của Bộ Tài chính;
- Hoàn thiện hồ sơ liên quan đến các
công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn gửi về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính để xác lập sở hữu công trình, cơ sở dữ liệu
công trình;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Tài chính, Trung tâm nước sạch và Vệ sinh môi trường nông
thôn kiểm tra đánh giá hiện trạng công trình trên địa bàn;
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho
các phòng, ban chuyên môn, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn
triển khai thực hiện Thông tư 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính.
- Định kỳ tổng hợp báo cáo quá trình
quản lý, sử dụng và khai thác các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài
chính để cập nhật dữ liệu công trình.
4. Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn:
- Tham gia Tổ khảo sát để kiểm tra,
xác định lại giá trị công trình và hiện trạng quản lý, sử dụng, khai thác các
công trình nước sạch trên địa bàn.
- Chuẩn bị hồ sơ liên quan đến công
trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn gửi về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính để xác lập sở hữu công trình, cơ sở
dữ liệu công trình;
5. Trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân được giao quyền quản lý, khai thác, sử dụng công trình nước sạch nông thôn
tập trung:
Thực hiện các nội dung của kế hoạch
theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, của Sở Tài chính.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Căn cứ nội dung kế hoạch và nhiệm vụ
được giao, các đơn vị chủ động phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan khẩn
trương triển khai thực hiện đảm bảo chất lượng và thời gian theo quy định;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch này
theo lĩnh vực được phân công phụ trách, định kỳ báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
- Yêu cầu các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn và các ngành chức
năng liên quan triển khai thực hiện hoàn thành các nội dung trên đúng thời gian
quy định; trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị báo
cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nông nghiệp & PTNT;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở: Tài chính, Nông nghiệp &PTNT;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐVP(2), NN, KTTH;
- Lưu VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|