Kế hoạch 188/KH-UBND năm 2021 về nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở năm 2022 tỉnh Thái Bình

Số hiệu 188/KH-UBND
Ngày ban hành 31/12/2021
Ngày có hiệu lực 31/12/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Bình
Người ký Trần Thị Bích Hằng
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 188/KH-UBND

Thái Bình, ngày 31 tháng 12 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

NÂNG TRÌNH ĐỘ CHUẨN ĐƯỢC ĐÀO TẠO CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON, TIỂU HỌC, TRUNG HỌC CƠ SỞ NĂM 2022 TỈNH THÁI BÌNH

Căn cứ Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ về việc Quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở; Kế hoạch số 681/KH-BGDĐT ngày 28/8/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở giai đoạn 1 (2020-2025).

Căn cứ Kế hoạch số 75/KH-UBND ngày 28/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở giai đoạn 2021-2025 tỉnh Thái Bình; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở năm 2022 tỉnh Thái Bình, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, ĐỐI TƯỢNG

1. Mục đích

Nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ và Kế hoạch số 75/KH-UBND ngày 28/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội và yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh.

2. Yêu cầu

Rà soát, đánh giá đúng thực trạng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, lựa chọn giải pháp phù hợp để triển khai thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên nhằm hoàn thành mục tiêu đề ra của năm, đồng thời sắp xếp đảm bảo có đủ giáo viên giảng dạy tại các cơ sở giáo dục.

3. Đối tượng áp dụng

Giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục (sau đây gọi chung là giáo viên) trong các cơ sở giáo dục công lập, dân lập, tư thục, gôm: Trường Mầm non, Trường Tiểu học, Trường Trung học cơ sở, Trường Tiểu học và Trung học cơ sở, Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên; cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học hoặc trung học cơ sở chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo theo Luật Giáo dục 2019, gồm:

a) Giáo viên mầm non chưa có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên, tính từ ngày 01/7/2020 còn đủ 07 năm công tác (84 tháng) đến tuổi được nghỉ hưu theo quy định.

b) Giáo viên tiểu học chưa có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên tiểu học hoặc chưa có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm trở lên, tính từ ngày 01/7/2020 còn đủ 08 năm công tác (96 tháng) đối với giáo viên có trình độ trung cấp, còn đủ 07 năm công tác (84 tháng) đối với giáo viên có trình độ cao đẳng đến tuổi được nghỉ hưu theo quy định.

c) Giáo viên trung học cơ sở chưa có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên hoặc chưa có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm trở lên, tính từ ngày 01/7/2020 còn đủ 07 năm công tác (84 tháng) đến tuổi được nghỉ hưu theo quy định.

II. SỐ LƯỢNG

Cấp học

Số lượng

Trình độ hiện tại

Trình độ nâng chuẩn

Mầm non

24

24 trung cấp

Cao đẳng

Tiểu học

245

12 trung cấp, 233 cao đẳng

Đại học

Trung học cơ sở

101

101 cao đẳng

Đại học

Tổng

370

36 trung cấp, 334 cao đẳng

24 cao đẳng, 346 đại học

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Lựa chọn cơ sở đào tạo; xác định hình thức đào tạo

Căn cứ vào thực tế của địa phương và chỉ tiêu, số lượng giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở tham gia đào tạo theo kế hoạch; căn cứ vào thông báo tuyển sinh và các chính sách trong tuyển sinh, đào tạo cũng như việc bảo đảm chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo giáo viên, Sở Giáo dục và Đào tạo lựa chọn các cơ sở đào tạo phù hợp để thực hiện đào tạo đảm bảo chất lượng và đủ chỉ tiêu cử đi học theo Kế hoạch.

2. Thực hiện chế độ, chính sách cho giáo viên

Bảo đảm thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách về lương, phụ cấp và các chế độ chính sách hiện hành cho giáo viên theo đúng các quy định hiện hành.

3. Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát quá trình đào tạo để bảo đảm chất lượng đào tạo; sơ kết, đánh giá tình hình, chất lượng của việc đào tạo hàng năm

- Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát và phối hợp nắm bắt thông tin thường xuyên giữa các cơ sở giáo dục với cơ sở đào tạo và giáo viên trong suốt quá trình triển khai thực hiện đào tạo nâng chuẩn cho giáo viên để bảo đảm chất lượng đào tạo.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý theo Luật Giáo dục 2019.

- Tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả đào tạo của từng năm, từng khoá, kịp thời điều chỉnh và khắc phục những tồn tại, hạn chế, vướng mắc.

4. Quyền và trách nhiệm của giáo viên tham gia đào tạo nâng chuẩn trình độ chuẩn

a) Quyền của giáo viên tham gia đào tạo nâng chuẩn trình độ chuẩn

- Được cơ quan quản lý, sử dụng tạo điều kiện về thời gian; được hỗ trợ tiền học phí (áp dụng theo quy định hiện hành của pháp luật đối với sinh viên sư phạm).

[...]