Kế hoạch 1844/KH-UBND năm 2013 Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn năm 2014 do tỉnh Bắc Giang ban hành

Số hiệu 1844/KH-UBND
Ngày ban hành 23/07/2013
Ngày có hiệu lực 23/07/2013
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Giang
Người ký Nguyễn Văn Linh
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1844/KH-UBND

Bắc Giang, ngày 23 tháng 07 năm 2013

 

KẾ HOẠCH

CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA NƯỚC SẠCH VÀ VSMTNT NĂM 2014

Thực hiện Công văn số 2191/BNN-TCTL ngày 03/7/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc xây dựng kế hoạch Chương trình MTQG nước sạch và VSMTNT năm 2014, UBND tỉnh Bắc Giang xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:

Phần 1.

KẾT QUẢ 6 THÁNG ĐẦU NĂM VÀ ƯỚC THỰC HIỆN CẢ NĂM 2013

I. TÌNH HÌNH CHUNG

1. Thuận lợi

- Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao, thường xuyên, trực tiếp của Bộ Nông nghiệp và PTNT; sự quan tâm giúp đ của các bộ, ngành Trung ương. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh thường xuyên ch đạo, đôn đốc triển khai thực hiện chương trình, gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Nhận thức của người dân về việc s dụng nước hợp vệ sinh, bảo vệ môi trường ngày một nâng lên.

- Xã hội hóa đầu tư xây dựng công trình nước sinh hoạt tập trung được quan tâm chỉ đạo; đã có 4 doanh nghiệp đăng ký góp vốn tham gia đầu tư, quản lý và khai thác các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung.

2. Khó khăn

- Nhu cầu về vốn để thực hiện công tác cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh lớn, tuy nhiên nguồn vốn được cấp hàng năm chưa đáp ứng được nhu cầu.

- Nguồn nước có xu hướng ngày càng cạn kiệt, sự phát triển công nghiệp, làng nghề... làm cho nguồn nước và môi trường ngày càng bị ô nhiễm.

- Đời sống người dân còn nhiều khó khăn nhất là vùng sâu, vùng xa nên đóng góp của nhân dân tham gia vào dự án còn hạn chế. Hầu hết các dự án không thu được nguồn đối ứng của nhân dân.

- Công tác giải phóng mặt bằng một số nơi còn gặp nhiều khó khăn gây ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện của các dự án. Công tác quản lý sau đu tư còn chưa được quan tâm đúng mức, một số công trình hoàn thành giao cho địa phương quản lý chưa phát huy được hiệu quả công trình.

3. Bối cảnh chung về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh

- Trong 6 tháng đầu năm 2013, tốc độ tăng trưởng kinh tế ước đạt 7,8%, trong đó công nghiệp - xây dựng tăng 11,5%; dịch vụ tăng 8%; nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,9%. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội có bước phát triển, các chính sách an sinh xã hội được thực hiện có hiệu quả, đời sống nhân dân cơ bản n định; quc phòng, an ninh được đảm bảo. Toàn tỉnh có 1.531.647 người dân nông thôn, tỷ lệ hộ nghèo là 12,11%.

- Lĩnh vực công nghiệp tiếp tục có bước phát triển, thu hút nhiều lao động trong và ngoài tỉnh đến các KCN, đây cũng là gánh nặng xã hội trong việc giải quyết các vấn đề về nhà ở, nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường...

- Ô nhiễm môi trường nông thôn và nước sinh hoạt tiếp tục là vấn đề lớn được người dân quan tâm, nhu cầu sử dụng nước đảm bảo vệ sinh của người dân ngày càng cao, nhất là khu vực miền núi, làng nghề, khu vực quanh các KCN... trong khi nguồn lực đầu tư chưa đáp ứng được yêu cầu. UBND tỉnh đã chỉ đạo các ngành chức năng rà soát quy hoạch sử dụng nước, công bố danh mục các công trình kêu gọi xã hội hóa đầu tư về nước sạch, vệ sinh môi trường.

- Mục tiêu năm 2013, phấn đấu nâng tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hp vệ sinh là 87,5%, tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh là 73%, tỷ lệ hộ dân nông thôn chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh là 66%, tỷ lệ trạm y tế xã ở nông thôn có đủ nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh là 93% và tỷ lệ trường học mầm non, phổ thông ở nông thôn có đủ nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 100%. Đ đạt được mục tiêu trên, tỉnh đã chỉ đạo thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án: Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và VSMTNT, các dự án thuộc Chương trình 134, 135.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN

1. Kết quả thực hiện về mục tiêu

- Về cấp nước: Tổng số dân nông thôn trên địa bàn tỉnh ước tính năm 2013 là 1.531.647 người trong đó số ngưi nghèo chiếm 214.431 người. Lũy tích số dân được cấp nước hợp vệ sinh tính đến 30/6/2013 là 86,96% trong kỳ tăng 0,58%, ước thực hiện đến 31/12/2013 tỷ lệ dân nông thôn được cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh là 87,5%, trong năm tăng 1,12%. Số dân được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh tăng trong năm là 31.877 người, trong đó cấp nước từ công trình cấp nước tập trung là 12.452 người và cấp nước từ các công trình cấp nước phân tán từ nguồn vốn vay ưu đãi của ngân hàng chính sách là 19.425 ngưi.

- Về nhà tiêu hộ gia đình: Tổng số hộ gia đình nông thôn trên địa bàn tỉnh ước tính đến hết năm 2012 là 403.065 hộ, tính đến hết tháng 6/2013 có 301.426 hộ gia đình có nhà tiêu HVS theo QCVN 01:2011/BYT và ước thực hiện đến hết năm 2013 là 303.650 hộ. Trong năm tăng 4.550 hộ (đầu tư bằng nguồn vốn vay ưu đãi của ngân hàng chính sách).

- Về chuồng trại chăn nuôi hộ gia đình: Tổng số hộ chăn nuôi gia súc ước tính đến hết năm 2013 là 197.485 hộ, qua triển khai 6 tháng đầu năm có 130.678 hộ có chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh và ước tính đến hết năm 2013 là 132.315 hộ.

- Về cấp nước và vệ sinh trường học và trạm y tế:

+ Trường học mầm non: Tổng số trường mầm non trên địa bàn toàn tỉnh ước đến hết năm 2013 là 318 trường học, trong đó số trường học có nước và nhà tiêu HVS tính đến hết tháng 6/2013 là 306 trưng đạt 95,91%.

+ Trường học phổ thông: Tổng số trường phổ thông trên địa bàn toàn tỉnh ước đến hết năm 2013 là 538 trường học, trong đó số trường học có nước và nhà tiêu HVS tính đến hết tháng 6/2013 là 516 trường, đạt 95,72%.

[...]